(Thực hiện bởi Công ty TNHH Công nghệ HERCULEX)
I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 07/2023
II. Ngành Thuế đồng hành hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong việc sử dụng hóa đơn điện tử
III. Tổng cục Thuế tiếp tục cảnh báo về việc giả danh cơ quan thuế để trục lợi, lừa đảo
IV. Hãy là người nộp thuế tự giác tuân thủ để không lo về xử phạt hóa đơn
V. Chính sách miễn giảm thuế, phí và lệ phí đã góp phần tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp
VI. Tổng cục Thuế thông tin về công tác quản lý hoá đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế
VII. Tổng cục Thuế tổ chức Hội nghị rà soát Quy trình một cửa
VIII. Khuyến cáo người nộp thuế tự giác kê khai thu nhập chịu thuế từ hoạt động thương mại điện tử
IX. Giảm thuế Giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023
X. Tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trợ cấp thất nghiệp
XI. Ngành Thuế hoàn thuế GTGT tháng 6 tăng trên 43% so với 5 tháng đầu năm 2023
XII. Rà soát để đảm bảo thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng được thống nhất, chặt chẽ
XIII. Bộ Tài chính đề xuất xây dựng Nghị quyết của Quốc hội để áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu
I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 07/2023
HERCULEX xin thông báo do ngày cuối của kỳ kê khai Tháng 07/2023 trùng với Chủ nhật nên theo Quy định tại Điều 86 Thông tư số 80/2020/TT-BTC “Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự”, như vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai thuế Tháng 07/2023 là Thứ Hai ngày 21/08/2023.
HERCULEX lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.
Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:
- Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ): Chat trực tiếp tại link https://m.me/HERCULECompany hoặc Zalo số: 0967-211-233.
- Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng HERCULEX CA qua địa chỉ info@goodtax.vn với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, HERCULEX sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
- Cách 3: Liên hệ số hotline 0967-211-233.
- Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://www.goodtax.vn.
II. Ngành Thuế đồng hành hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong việc sử dụng hóa đơn điện tử
Cùng với những cải cách về chính sách thời gian qua, ngành Thuế đã xác định công nghệ thông tin là điều kiện quan trọng để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch cải cách, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế, ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình quản lý thuế, nâng cao chất lượng quản lý thuế; đồng hành cùng người dân và doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số trong ngành Tài chính, hướng tới chuyển đổi số quốc gia.
Song song với việc triển khai các ứng dụng thuế điện tử, để góp phần tích hợp cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác quản lý thuế cũng như quản lý nhà nước nói chung, ngành Thuế đã đẩy mạnh và triển khai ứng dụng hóa đơn điện tử. Đây là một trong những thông tin quản lý quan trọng cần phải được hệ thống hóa chuẩn mực, cập nhật với thông lệ quốc tế để phục vụ tốt hơn cho việc khai thác và sử dụng thông tin.
- Trước kia, khi sử dụng hóa đơn giấy, những người nộp thuế cố tình không tuân thủ đã có những hành vi vi phạm về hóa đơn, tuy nhiên phải qua thanh tra kiểm tra thuế thì hành vi vi phạm mới bị phát hiện và việc phát hiện vi phạm còn gặp nhiều khó khăn, thủ công. Nhưng giờ đây, với nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, hệ thống hóa đơn điện tử có thể lưu vết toàn bộ dữ liệu của người mua, người bán, dữ liệu hóa đơn điện tử cũng đã tích hợp với hệ thống các dữ liệu của cơ quan quản lý thuế nói riêng và cơ quan quản lý nhà nước khác nói chung, nên trường hợp người mua, người bán có các hành vi vi phạm về hóa đơn để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp, tăng số thuế giá trị gia tăng được hoàn, hợp thức hóa cho hàng hóa mua trôi nổi, buôn lậu, lập khống chi phí phát sinh, làm giảm thu nhập chịu thuế dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp… sẽ bị phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời theo quy định.
- Ngay từ khi ngành Thuế triển khai hệ thống hóa đơn điện tử đến nay, thông qua các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, cơ quan thuế có thể phân tích, đối chiếu, đánh giá đối với từng hóa đơn điện tử mà người nộp thuế gửi vào hệ thống dữ liệu hóa đơn điện tử, từ đó dễ dàng phát hiện việc sử dụng không hợp pháp hóa đơn cũng như sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Thời gian qua, ngành Thuế đã phối hợp với cơ quan Công An để phòng ngừa tội phạm mua, bán trái phép hóa đơn điện tử, phát hiện trường hợp đã thực hiện hành vi mua doanh nghiệp để phát hành hóa đơn, bán cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, gây thiệt hại Ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế (người mua hàng) có sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp sau cũng được xác định là có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Do vậy, sau khi rà soát, phân tích, đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xử lý thuế đối với các hành vi mua, bán hóa đơn trái pháp luật, Tổng cục Thuế đã đưa ra danh sách cảnh báo các doanh nghiệp có rủi ro trong việc sử dụng hóa đơn để nhằm hỗ trợ người nộp thuế (người mua hàng) đã sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp rủi ro này có cơ hội để giải trình làm rõ việc sử dụng hóa đơn này và thực hiện các biện pháp tự khắc phục trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Việc người nộp thuế đã sử dụng hóa đơn hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp rủi ro nhanh chóng giải trình, chủ động điều chỉnh việc sử dụng hóa đơn rủi ro, tự giác tuân thủ việc khai, nộp thuế theo đúng quy định như chủ động kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, không hạch toán chi phí được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan hóa đơn đó,… chính là loại bỏ rủi ro vi phạm cho chính hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, từ đó an tâm sản xuất kinh doanh và không lo bị xử phạt liên quan hóa đơn đã sử dụng của doanh nghiệp rủi ro.
- Trường hợp khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, nếu phát hiện việc sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ không hợp pháp nêu trên, cơ quan thuế sẽ thực hiện xử lý vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo đúng quy định.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 21/07/2023)
III. Tổng cục Thuế tiếp tục cảnh báo về việc giả danh cơ quan thuế để trục lợi, lừa đảo
Thời gian gần đây, tình trạng lừa đảo qua tin nhắn, các trang web – App mạo danh cơ quan thuế đang có chiều hướng gia tăng mức độ, tần suất liên tục với mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế hay trả tiền mua ấn phẩm pháp luật về thuế.
Trước tình hình trên, Tổng cục Thuế thông tin cảnh báo đến cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế về việc hiện nay trên các nền tảng mạng xã hội đã xuất hiện quảng cáo các dịch vụ trực tuyến về những tên miền, App giả mạo cơ quan thuế được các đối tượng xấu thiết lập và sử dụng với mục đích lừa đảo về việc ủy quyền đóng thuế…
Điển hình, một số đối tượng giả danh công chức thuế gọi điện cho người dân hướng dẫn truy cập vào đường link “gdtgov.cfd” tải App giả mạo Tổng cục Thuế để cập nhật Căn cước công dân vào hồ sơ đăng ký kinh doanh. Có trường hợp các đối tượng giả danh cơ quan thuế để yêu cầu nộp thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, để tránh bị lừa đảo, Tổng cục Thuế cảnh báo doanh nghiệp và người dân:
- Không nhận các bưu phẩm có trả tiền “Tài liệu Luật Thuế”. Trường hợp khi gặp trường hợp nghi vấn, người nộp thuế nên liên hệ các đầu mối của Cục Thuế, Chi cục Thuế trên địa bàn để được hỗ trợ qua số điện thoại được niêm yết trên Trang thông tin điện tử của các Cục Thuế có tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
- Trường hợp nhận được các tin nhắn trên các nền tảng mạng xã hội và cuộc gọi bất thường hay có dấu hiệu lừa đảo liên quan đến lĩnh vực thuế, người nộp thuế cần lưu lại các bằng chứng như tin nhắn, số điện thoại hoặc ghi âm cuộc gọi.
- Người nộp thuế đồng thời cung cấp các bằng chứng đã có tới các cơ quan chức năng của cơ quan Công an và cơ quan thuế nơi gần nhất đề nghị xem xét xử lý hành vi sai phạm của các đối tượng theo quy định pháp luật. Các thông tin liên quan đến công tác của cơ quan thuế với người nộp thuế đều được công khai tại địa chỉ website (Gdt.gov.vn).
Tổng cục Thuế thông tin để người dân và doanh nghiệp phối hợp tuân thủ pháp luật thuế và phòng tránh rủi ro.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 17/07/2023)
IV. Hãy là người nộp thuế tự giác tuân thủ để không lo về xử phạt hóa đơn
Hóa đơn chính là chứng từ đặc biệt, vừa để ghi nhận giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa người bán và người mua, phản ánh khối lượng giao dịch của nền kinh tế, vừa là tài liệu để làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do vậy, môi trường kinh doanh lành mạnh hay không phụ thuộc rất lớn vào tính tuân thủ tự nguyện trong việc sử dụng hóa đơn của chính người dân và doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến thu, chi Ngân sách nhà nước.
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng biện pháp quản lý thuế hiện đại theo Mô hình tuân thủ như các nước phát triển trên thế giới. Căn cứ theo mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, chia người nộp thuế thành các nhóm để đánh giá và áp dụng các biện pháp quản lý người nộp thuế phù hợp. Việc phân chia theo nhóm như trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế phân biệt và có các biện pháp theo dõi, hỗ trợ cũng như quản lý người nộp thuế phù hợp theo từng nhóm khác nhau nhằm giảm bớt rủi ro quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Ngân sách nhà nước.
- Trong việc sử dụng hóa đơn điện tử, để không vô tình có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, người nộp thuế cần nhận biết hóa đơn không hợp pháp để không sử dụng những hóa đơn này. Theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hóa đơn, chứng từ không hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn, chứng từ giả;
- Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
- Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
- Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
- Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Hãy là người nộp thuế tự giác tuân thủ để hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước và hưởng các quyền lợi như được khen thưởng để nâng cao uy tín, đạt các lợi thế trong kinh doanh, đồng hành cùng ngành Thuế phát triển.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 17/07/2023)
V. Chính sách miễn giảm thuế, phí và lệ phí đã góp phần tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp
Sáng ngày 13/07/2023, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị trực tuyến Sơ kết công tác tài chính – Ngân sách nhà nước (NSNN) 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023.
1. Cân đối thu ngân sách đảm bảo tiến độ
Đánh giá công tác thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ cuối năm, báo cáo của Bộ Tài chính cho biết 6 tháng qua, Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện điều hành chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, kịp thời ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa hỗ trợ nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (DN), người dân, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội.
- Thu NSNN 6 tháng đạt 875,8 nghìn tỷ đồng, bằng 54% dự toán. Thu NSNN 6 tháng giảm so với cùng kỳ (tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2022). Tiến độ một số khoản thu, sắc thuế (tiền sử dụng đất, thuế bảo vệ môi trường, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) và thu NSNN trên địa bàn một số địa phương đạt thấp, ảnh hưởng đến nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán và cân đối ngân sách địa phương. Theo đó, tổng thu NSNN 6 tháng giảm 7,8% (thu ngân sách trung ương đạt 57,1% dự toán; thu ngân sách địa phương đạt 50,6% dự toán). Trong đó, thu nội địa đạt 53,9% dự toán, giảm 4,7%; thu từ dầu thô đạt 72,9% dự toán, giảm 15%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 52,9% dự toán, giảm 20,6%. Nguyên nhân số thu NSNN giảm là do trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm tiếp tục phát sinh nhiều yếu tố không thuận lợi. Việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất chưa được tính trong dự toán, tác động làm giảm nguồn thu NSNN và ảnh hưởng đến cân đối NSNN năm 2023.
- Về chi NSNN, theo Bộ Tài chính, chi NSNN 6 tháng ước đạt 804,6 nghìn tỷ đồng, bằng 38,8% dự toán. Trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 29,7% dự toán Quốc hội quyết định (tỷ lệ giải ngân đạt 28,63% kế hoạch, đạt 30,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), cao hơn 43,4% (65,2 nghìn tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2022; chi trả nợ lãi ước đạt 49,5% dự toán; chi thường xuyên ước đạt 45,8% dự toán.
- Cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo. Lũy kế đến ngày 30/6/2023, đã thực hiện phát hành 179,9 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ, với kỳ hạn bình quân 12,23 năm, lãi suất bình quân 3,7%/năm.
2. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp
Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị sơ kết công tác tài chính – NSNN 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái biểu dương, đánh giá cao những kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN 6 tháng đầu năm của ngành Tài chính.
Trong những kết quả nổi bật, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái cũng đánh giá cao ngành Tài chính trong việc tiếp tục tăng cường kỷ cương kỷ luật tài chính. Mặc dù trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, phải thực hiện miễn giảm nhiều loại thuế, phí, song ngành Tài chính cũng đã phấn đấu quyết liệt với nhiều biện pháp nghiệp vụ để phấn đấu thu đạt yêu cầu dự toán (6 tháng thu được 54% dự toán, phấn đấu cả năm đạt dự toán); giữ vững cân đối NSNN.
- Năm 2023, với việc ban hành các chính sách miễn giảm thuế, phí và lệ phí. Đến thời điểm hiện nay, ngành Tài chính đã thực hiện tốt chính sách đã ban hành độ khoảng chừng 60.000 – 70.000.
- Chính sách tài khóa đã hỗ trợ rất là lớn trong điều kiện cần phải hỗ trợ các DN. Phải đánh giá tác động của giảm thế, giãn thuế nhưng vẫn phải đảm bảo dự toán trong các Nghị quyết của Quôc hội, Chính phủ yêu cầu.
- Theo Phó Thủ tướng, trong các tháng tới dự báo tình hình còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là các ảnh hưởng từ môi trường quốc tế, áp lực kiểm soát lạm phát gia tăng, rủi ro về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường…, từ đó sẽ ảnh hưởng lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của cả năm, trong đó có mục tiêu ngành Tài chính. Chính vì vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ đề nghị:
- Các bộ, ngành và địa phương phải đề cao quyết tâm, cùng góp sức, phối hợp chặt chẽ với ngành Tài chính thực hiện nhất quán phương châm điều hành của Chính phủ, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2023 đã đề ra.
- Cùng với đó, Bộ Tài chính cần tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ về tài khóa nhưng không ảnh hưởng đến an toàn nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Sớm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu của OECD; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023.
- Tập trung thực hiện chính sách tài khóa đã ban hành, nhất là chính sách giảm phí, lệ phí, tiền thuê đất, kết hợp với các chính sách tiền tệ và chính sách vĩ mô khác để phát triển nền kinh tế”.
3. Chính sách tài chính thúc đẩy tăng trưởng
Phát biểu tại hội nghị, Bộ trưởng Hồ Đức Phớc nhắc lại nhận định của Thủ tướng Chính phủ năm 2023 sẽ có nhiều khó khăn, thách thức, do đó ngành Tài chính cần quyết tâm, nỗ lực sáng tạo hơn nữa để thực hiện cho được các mục tiêu về tài chính – NSNN đã đề ra.
Theo Bộ trưởng, những tháng đầu năm 2023, kinh tế tăng trưởng chậm lại đã tác động trực tiếp tới nguồn thu ngân sách. Trong bối cảnh đó, ngành Tài chính đã rất nỗ lực trong điều hành chính sách tài khóa, đảm bảo nguồn thu đáp ứng các nhiệm vụ chi. Bộ trưởng Hồ Đức Phớc khẳng định, đây là nỗ lực rất lớn của Bộ Tài chính trong bối cảnh khó khăn, vẫn phải giữ được cân đối thu – chi NSNN, nhưng vẫn phải tạo điều kiện cho DN phát triển.
Bộ trưởng Hồ Đức Phớc cho biết:
- Trong 6 tháng cuối năm, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục thực hiện các giải pháp chính sách tài khóa, kết hợp với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để hỗ trợ nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho DN và người dân; góp phần kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; phấn đấu hoàn thành và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 đã đề ra.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại DN để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác tái cơ cấu DN. Các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai các nhiệm vụ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại DN giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cùng với đó, Bộ Tài chính tích cực, chủ động hội nhập tài chính quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính trong lĩnh vực tài chính công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, tài sản công, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Thời điểm cuối năm 2023 Bộ Tài chính tiếp tục chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm 2024-2026.
- Toàn ngành Tài chính tiếp tục tập trung vào công tác xây dựng chính sách pháp luật tài chính; tập trung thực hiện các giải pháp chính sách tài khóa, kết hợp với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để hỗ trợ nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho DN và người dân.
- Trong thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN, toàn ngành quyết liệt thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN, kiểm soát chặt chẽ, bội chi theo dự toán Quốc hội quyết định. Phấn đấu thu đạt và vượt dự toán Quốc hội quyết định, bù đắp số giảm thu do thực hiện các chính sách hỗ trợ. Đồng thời, toàn ngành tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN. Điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán; tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, nhất là nguồn vốn vay ngoài nước, vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
- Bộ trưởng cũng đề nghị cần nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính trong lĩnh vực tài chính công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, tài sản công; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Nhận định tình hình từ nay đến cuối năm còn nhiều khó khăn, song người đứng đầu ngành Tài chính khẳng định, toàn ngành Tài chính sẽ tiếp tục nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm 2023.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 13/07/2023)
VI. Tổng cục Thuế thông tin về công tác quản lý hoá đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế
- Trong thời gian qua về cơ bản các DN đã tuân thủ tốt pháp luật về thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN luôn tìm cách gian lận về thuế, mua bán hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN.
- Cơ quan thuế đã phối hợp với cơ quan chức năng rà soát, phát hiện một số đối tượng sử dụng CMT/CCCD giả để thành lập mới hoặc mua lại DN ngừng hoạt động để bán hóa đơn không hợp pháp cho các DN làm giảm nghĩa vụ thuế đối với NSNN.
- Qua công tác phối hợp với các cơ quan chức năng đã phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (là một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế), trường hợp 524 DN bán hóa đơn này khác với trường hợp các DN bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các DN bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào.
- Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính về tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN nhất là các DN vừa và nhỏ, thay cho việc phải tiến hành thanh tra, kiểm tra tại DN, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế; căn cứ khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1798/TCT-TTKT ngày 16/05/2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Luật Quản lý thuế số 38 đã quy định trách nhiệm, quyền lợi của NNT liên quan đến hóa đơn như sau:
- Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế.
- Trường hợp phát hiện NNT sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế.
- Thực hiện các quy định pháp luật về thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu:
- Cục Thuế địa phương thông báo mời DN liên quan đến 524 DN có rủi ro cao nêu trên để chứng minh việc sử dụng hóa đơn là hợp pháp. Việc giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản là lựa chọn của DN.
- Các DN có hóa đơn mua bán hàng hóa phù hợp với thực tế giao dịch thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định hiện hành.
Danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh được đăng tải kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo DN bỏ địa chỉ kinh doanh quy định tại Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế sẽ tự động chặn xuất hóa đơn của các DN bỏ địa chỉ kinh doanh. NNT có thể tra cứu danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 11/07/2023)
VII. Tổng cục Thuế tổ chức Hội nghị rà soát Quy trình một cửa
Trong các ngày 10-12/07/2023, tại Tổng cục Thuế diễn ra Hội nghị rà soát quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (Quy trình một cửa). Trực tiếp tham dự có lãnh đạo và các thành viên tổ soạn thảo thuộc Vụ Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế (TTHT) và sự tham gia của Lãnh đạo và chuyên viên của các Vụ, đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thuế và các Cục Thuế: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh.
Phát biểu khai mạc Hội nghị, Lãnh đạo Vụ TTHT cho biết, Quy trình một cửa ban hành theo Quyết định 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 bắt đầu thực hiện từ năm 2016 đến nay. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Quy trình này sau gần 8 năm triển khai thực hiện đến nay đã bộc lộ một số bất cập, còn tồn tại một số nội dung cần phải nghiên cứu cần phải sửa đổi, bổ sung. Cụ thể:
- Một là, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong thời gian trên quy định về việc thực hiện quy chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC là Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018; Nghị định 107/2021-NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61 (nêu trên), trong đó bổ sung một số quy định mới quan trọng như: việc thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính, quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; Nghị định 45/2020/NĐ-CP có quy định mới về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; Văn phòng Chính phủ mới ban hành Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/04/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 766/QĐ-TTg ngày 23/06/2022 phê duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; do đó để đánh giá được thì cần phải có hệ thống dữ liệu chuẩn theo quy định thống nhất của Chính phủ.
- Hai là, khi thực hiện giải quyết TTHC theo Quyết định 2351/QĐ-TCT trong thời gian qua cũng gặp một số bất cập như: Tại Quy trình này chưa có quy định việc tiếp nhận và trả kết quả liên thông, dẫn đến việc tổng hợp kết quả giải quyết TTHC chưa đầy đủ; Quy trình một cửa là quy trình đầu cuối nên chưa theo dõi được toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ; chưa có quy chuẩn về đánh mã hồ sơ nên chưa thống nhất với quy định về mã TTHC được quy định.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ về đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thuế và ý kiến tham gia của các Cục thuế tại dự thảo quy trình một cửa, đến nay Tổng cục Thuế đã hoàn thiện dự thảo quy trình nêu trên. Để dự thảo trước khi ban hành chính thức được đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý thuế của cơ quan thuế và tuân thủ các quy định pháp lý liên quan, Tổng cục Thuế đã tổ chức hội nghị để rà soát nội dung dự thảo quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo kết nối, thống nhất giữa quy trình này với các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và phân tích việc đáp ứng của các ứng dụng công nghệ thông tin đối với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC và sự liên kết, đồng bộ giữa các ứng dụng. Đáp ứng mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
Trong khuôn khổ hội nghị, đại diện Vụ TTHT đã giới thiệu những điểm quan trọng của dự thảo Quy trình một cửa và các ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng quy trình mới. Sau đó sẽ có buổi trao đổi, thảo luận và giải đáp những thắc mắc của các đại biểu nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện các quy trình của các cơ quan thuế địa phương. Chương trình hội nghị diễn ra trong 03 ngày, với thành phần tham dự cấp độ chuyên gia và là những người làm thực tế cùng trao đổi để có cơ sở hoàn thiện quy trình trước khi ban hành.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 10/07/2023)
VIII. Khuyến cáo người nộp thuế tự giác kê khai thu nhập chịu thuế từ hoạt động thương mại điện tử
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đang triển khai các giải pháp quản lý thuế theo hướng xác định được doanh thu, thu nhập trên môi trường mạng. Do đó, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh liên quan đến thương mại điện tử, trên môi trường mạng nên tự giác kê khai nộp thuế theo luật định để tránh phiền phức về sau này.
1. Truy thu, xử phạt vi phạm thuế hàng trăm tỷ đồng
Chia sẻ về công tác quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), kinh doanh trên môi trường mạng, ông Nguyễn Tiến Dũng – Phó Cục trưởng Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh cho biết:
- Đơn vị đã chủ động và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách, thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, cảnh báo xử lý vi phạm đối với người nộp thuế (NNT) hoạt động trong lĩnh vực TMĐT.
- Các hoạt động tuyên truyền liên quan đến TMĐT được Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện thông qua nhiều hình thức như ban hành văn bản, xây dựng video hướng dẫn, cẩm nang hỏi đáp… tất cả được gửi đến NNT và đăng công khai trên các kênh truyền thông của cơ quan thuế; tập huấn, đối thoại với các đại diện sàn TMĐT.
- Kế đến, đơn vị tiến hành rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức là chủ sở hữu các sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin về các tổ chức cá nhân kinh doanh trên sàn, theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời giao nhiệm vụ cho các phòng, các chi cục thuế, tổ chức khai thác, rà soát, quản lý, kiểm tra các đối tượng có liên quan TMĐT phải kê khai đăng ký, kê khai nộp thuế theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế; chủ động xây dựng, tham mưu báo cáo chính quyền thành phố ban hành kế hoạch chống thất thu ngân sách, trong đó có chuyên đề chống thất thu ngân sách nhà nước hoạt động TMĐT…
Kết quả là trong năm 2022, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đã kiểm tra các tổ chức và cá nhân hoat động trong lĩnh vực TMĐT, phát hiện nhiều sai phạm nên đã ban hành quyết định xử lý truy thu và phạt vi phạm thuế với số tiền 44,4 tỷ đồng. Riêng 6 tháng đầu năm nay, qua kiểm tra các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực TMĐT, đơn vị đã xử lý truy thu và phạt số tiền 85 tỷ đồng.
2. Tiếp tục tập trung nguồn lực truy vết hành vi trốn thuế
Về công tác chống thất thu lĩnh vực TMĐT thời gian tới, ông Dũng cho biết, ngoài việc tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cá nhân, hộ kinh doanh, sàn TMĐT thực hiện nghiêm túc việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, cảnh báo các hành vi không tuân thủ pháp luật chắc chắn sẽ bị xử phạt… Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện chuyên đề chống thất thu ngân sách nhà nước lĩnh vực TMĐT với hai nội dung chính.
- Thứ nhất, phối phợp với các ngân hàng thương mại xác minh thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch chuyển tiền với các nền tảng mạng xã hội như Google, Facebook, YouTube, Tiktok… từ đó phát hiện, xác định các tổ chức cá nhân có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, thu từ hoạt động quảng cáo… để thực hiện quản lý thu và xử lý theo theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, tăng cường thanh tra, kiểm tra các DN cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa cho các DN kinh doanh TMĐT, nhất là các đơn vị giao nhận được uỷ quyền thu tiền khi giao hàng (hình thức COD), qua đó xác định được các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT để quản lý thuế đối với các đơn vị này.
Các giải pháp chống thất thu chủ yếu tập trung truy vết các cá nhân có hoạt động kinh doanh trên sàn TMĐT; tổ chức, cá nhân cư trú trong nước có phát sinh thu nhập từ cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trên các nền tảng số (sản xuất nội dung số, ứng dụng số); các cá nhân kinh doanh trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook, zalo…) và cung cấp dịch vụ TMĐT (dịch vụ lưu trú trực tuyến như AirBnB, Traveloka, Agoda…).
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh cũng sẽ tăng cường thanh tra kiểm tra các DN là chủ sàn TMĐT, các DN hoạt động trung gian vận chuyển, trung gian thanh toán và các DN kinh doanh trên sàn TMĐT thông qua khai thác dữ liệu trên Cổng thông tin TMĐT của Tổng cục Thuế; tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động có liên quan đến TMĐT theo chương trình kế hoạch đã đề ra.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 07/07/2023)
IX. Giảm thuế Giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023
Trong thời gian qua và đặc biệt là năm 2022 với nhiều giải pháp hỗ trợ về thuế, phí và lệ phí nhằm giảm nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp, người dân được triển khai thực hiện với giá trị hỗ trợ lớn, phạm vi hỗ trợ rộng, đã góp phần vào những kết quả tích cực trong phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội cũng như hoạt động của doanh nghiệp, người dân, qua đó đóng góp trở lại cho ngân sách nhà nước.
Việc thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 đã hỗ trợ rất lớn cho doanh nghiệp và người dân, góp phần giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, qua đó cũng góp phần tạo thêm nguồn thu cho NSNN. Khi thực hiện giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 đã gián tiếp kích cầu tiêu dùng nội địa tăng cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 tăng 19,8% so với năm trước, thu thuế GTGT nội địa không giảm mà tăng 10% so với cùng kỳ.
Để kịp thời ứng phó với diễn biến tình hình kinh tế – xã hội, ngày 24/06/2023, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 101/2023/QH15, theo đó, Quốc hội thông qua việc “thực hiện giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a, khoản 1.1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023”.
Ngày 30/06/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/202/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội.
Một số nội dung chủ yếu của chính sách giảm thuế Giá trị gia tăng theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau:
- Một là, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu tại phụ lục I, II, III Nghị định 44/2023/NĐ-CP
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
- Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
- Hai là, mức giảm thuế giá trị gia tăng và trình tự, thủ tục thực hiện
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP. Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất GTGT ghi 8%; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm; tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú “đã giảm… (số tiền) tương ứng với 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Một số lưu ý tại các Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP:
- Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Phụ lục II Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi bổ sung tại Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 106/2016/QH13 và Luật số 03/2022/QH15.
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng nêu tại Phần A Phụ lục này là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt nam.
- Mã số HS ở cột (10) Phụ lục I; Mã số HS ở cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.
Việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng được Chính phủ, Quốc hội đánh giá sẽ góp phần giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phục hồi kinh tế trong năm 2023.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 07/07/2023)
X. Tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trợ cấp thất nghiệp
Đề cập đến việc hàng chục ngàn công nhân bị sa thải được doanh nghiệp chi trả một khoản trợ cấp thất nghiệp để trang trải cuộc sống nhưng cũng bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 10%. Một số ý kiến cho rằng, cần phải sửa ngay quy định tính thuế TNCN với trợ cấp thất nghiệp vì đây không phải là tiền lương.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khoản trợ cấp thôi việc thì khoản trợ cấp thôi việc chi trả theo Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN; khoản trợ cấp thôi việc được trả cao hơn so với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì mới tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động đối với phần thu nhập được trả cao hơn này.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khi cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập và kê khai, nộp tiền thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước (Công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động). Khoản thuế bị khấu trừ trong năm là khoản tạm thu, khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế sẽ xác định lại số thuế TNCN phải nộp trong năm đó, trường hợp thu nhập của cá nhân chưa đến mức nộp thuế hoặc số thuế phải nộp thấp hơn số thuế đã khấu trừ trong năm thì cá nhân đó được hoàn thuế theo quy định.
- Do đó, người lao động khi quyết toán thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ trong năm thì sẽ được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 06/07/2023)
XI. Ngành Thuế hoàn thuế GTGT tháng 6 tăng trên 43% so với 5 tháng đầu năm 2023
1. Triển khai nhiều giải pháp hoàn thuế GTGT
- Tổng cục Thuế đã yêu cầu cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra hoàn thuế đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn quy định, đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, không để tồn đọng kéo dài gây bức xúc cho NNT.
- Để đảm bảo kịp thời nắm bắt các vướng mắc, đề xuất về công tác hoàn thuế tại các cơ quan thuế, Tổng cục Thuế đã thành lập Đoàn Công tác làm việc với cơ quan thuế về công tác giải quyết hoàn thuế GTGT từ đó báo cáo, tham mưu Tổng cục Thuế phân công các đơn vị chức năng có các giải pháp chỉ đạo trong công tác hoàn thuế GTGT đảm bảo kịp thời, đúng quy định theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Cơ quan thuế đã tổ chức đối thoại với 63 DN có vướng mắc về hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ thuế được cơ quan thuế thông báo tiến độ tình trạng giải quyết cho NNT biết một cách công khai, minh bạch.
- Đồng thời, Tổng cục Thuế đã tổ chức Hội nghị đào tạo, tập huấn trực tuyến ngay trong tuần đầu tháng 6 cho tất cả các Cục Thuế, chi cục thuế về Quy trình Hoàn thuế mới để cơ quan thuế các cấp, công chức mới nắm rõ các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế, các công việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện tự động để cơ quan thuế các cấp thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế một cách công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và đúng quy định về chính sách, trình tự, thủ tục.
2. Kết quả giải quyết hoàn thuế GTGT
- Kết quả hoàn thuế GTGT trong tháng 6 năm 2023 – kể từ sau khi có Công điện số 470/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế về công tác giải quyết hoàn thuế GTGT. Theo đó, cơ quan thuế đã ban hành hoàn 1.338 quyết định hoàn thuế GTGT tương ứng số thuế đã hoàn là 13.567 tỷ đồng, tăng 43% so với bình quân 5 tháng đầu năm 2023 và tăng 8% so với cùng kỳ năm 2022
- Với kết quả như vậy, lũy kế kết quả hoàn thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2023, cơ quan thuế đã ban hành 8.510 quyết định tương ứng số thuế đã hoàn 61.093 tỷ đồng, bằng 33% so với dự toán hoàn thuế GTGT năm 2023, bằng 88,3% cùng kỳ năm 2022.
- Đáng chú ý, trong tháng 6, ngành Thuế đã tập trung ban hành quyết định hoàn thuế đối với những hồ sơ có vướng mắc, từ đó, giảm được 188 hồ sơ (tương ứng giảm 19%) với số tiền đã hoàn là 5.810 tỷ đồng (tương ứng giảm 34%) số tiền đề nghị hoàn. Số còn lại cơ quan thuế các cấp đang tiếp tục giải quyết hoàn thuế theo quy định.
- Trong đó, các Cục Thuế như: Cục Thuế TP Hà Nội đã hoàn 3.058 tỷ đồng, bằng 125% cùng kỳ; Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã hoàn 2.391 tỷ đồng, bằng 79% cùng kỳ; Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã hoàn 10.373 tỷ đồng, bằng 70% cùng kỳ; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã hoàn 7.612 tỷ đồng, bằng 69% cùng kỳ; Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã hoàn 2.396 tỷ đồng, bằng 55% cùng kỳ.
3. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thuế
Trên cơ sở kết quả đã đạt được về công tác quản lý hoàn thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2023, đặc biệt là kết quả hoàn thuế tháng 6 nêu trên có sự chuyển biến tích cực nhờ toàn ngành đã quyết liệt triển khai các giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 470/CĐ-TTg và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Công văn số 5427/BTC-VP, Tổng cục Thuế tiếp tục yêu cầu:
- Thủ trưởng các đơn vị ngành Thuế tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉ đạo và phối hợp triển khai công tác quản lý hoàn thuế GTGT theo các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
- Đồng thời, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm công tác báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế về công tác hoàn thuế GTGT tại Công văn số 2099/TCT-KK ngày 26/05/2023, công văn 2426/TCT-KK ngày 15/06/2023 trước 16 giờ các ngày Thứ sáu hàng tuần.
- Song song với đó, các Cục Thuế tiếp tục tổ chức đối thoại với hiệp hội, DN có hồ sơ hoàn thuế GTGT tồn đọng kéo dài để làm rõ vướng mắc và chủ động xử lý, giải quyết các vướng mắc trong thẩm quyền; trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Tổng cục Thuế để được hướng dẫn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế để DN chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận hồ sơ, tránh hồ sơ chưa đáp ứng thủ tục khi gửi đến cơ quan thuế. Đồng thời, thông báo kịp thời cho NNT về tiến độ, tình trạng giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT một cách minh bạch, công khai.
- Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn đối với quyết định hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhằm kịp thời phát hiện việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, trục lợi trong hoàn thuế nhằm chiếm đoạt ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 04/07/2023)
XII. Rà soát để đảm bảo thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng được thống nhất, chặt chẽ
Tổng cục Thuế sẽ tham khảo kinh nghiệm quốc tế về hoàn thuế GTGT để bảo đảm các quy định về đối tượng, điều kiện, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được thống nhất, chặt chẽ, giúp việc hoàn thuế được kịp thời, nhanh chóng.
1. Đã ban hành 9.385 quyết định hoàn thuế
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Thuế, tính đến hết ngày 20/07/2023, cơ quan thuế cả nước đã ban hành 9.385 quyết định hoàn thuế GTGT tương ứng số thuế tiền đã hoàn 67.100 tỷ đồng.
Theo bà Lê Thị Duyên Hải – Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế (Tổng cục Thuế), các hồ sơ đề nghị hoàn thuế mà cơ quan thuế tiếp nhận được phân loại thành 2 trường hợp hoàn thuế trước và kiểm tra trước hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong đó, gần 80% hồ sơ được cơ quan thuế giải quyết hoàn trước trong thời hạn 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn của người nộp thuế.
Qua công tác rà soát các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn (hồ sơ hoàn thuế lần đầu, hồ sơ của người nộp thuế trong thời hạn 2 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế; hồ sơ rủi ro cao theo phân loại quản lý rủi ro…), cơ quan thuế đã phát hiện một số hồ sơ đề nghị hoàn thuế có đầu vào đề nghị hoàn là các hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua của các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế và hóa đơn, do vậy cơ quan thuế cần thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, đối chiếu để xác định số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế, kiểm soát chặt chẽ tránh gian lận, thất thoát ngân sách của Nhà nước.
Đối với số thuế đã có kết quả kiểm tra, xác minh thì cơ quan thuế kịp thời giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính, không chờ xác minh toàn bộ mới giải quyết hoàn cho người nộp thuế.
2. Cần có quy định chặt chẽ liên quan đến đăng ký kinh doanh
- Tổng cục Thuế đang rà soát để báo cáo Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền các quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, thuế suất và các điều kiện về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu và rà soát quy định về thủ tục hoàn thuế tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn gồm: Hồ sơ hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế.
- Đồng thời, Tổng cục Thuế cũng tham khảo kinh nghiệm quốc tế về hoàn thuế GTGT để bảo đảm các quy định về đối tượng, điều kiện, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT được thống nhất, chặt chẽ, giúp việc hoàn thuế GTGT được kịp thời, nhanh chóng; đồng thời, tránh tạo kẽ hở cho các đối tượng lợi dụng chính sách để trục lợi, gian lận tiền thuế.
- Đặc biệt, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục báo cáo Bộ Tài chính có kiến nghị cơ quan chức năng liên quan đến đăng ký kinh doanh có quy định chặt chẽ về đối chiếu nhân thân, xác thực nhân thân khi thành lập doanh nghiệp. Theo đó, sau khi cấp phép thành lập doanh nghiệp có chế độ hậu kiểm các điều kiện mà doanh nghiệp đăng ký có đúng như doanh nghiệp đã đăng ký ban đầu khi khai hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp hay không. Qua đó, có thể kiểm soát việc các cá nhân, nhóm cá nhân thành lập các doanh nghiệp có nhằm mục đích mua bán hóa đơn GTGT để trục lợi, gian lận tiền thuế.
- Tổng cục Thuế cũng sẽ báo cáo Bộ Tài chính có văn bản đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định pháp luật để nâng mức xử phạt (hành chính/hình sự) đối với các hành vi mua bán trái phép hóa đơn bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
- Đại diện Tổng cục Thuế cũng cho biết, cơ quan thuế sẽ đẩy mạnh triển khai toàn diện, nâng cấp tối đa ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hoàn thuế theo Quy trình hoàn thuế mới ban hành theo Quyết định số 679/QĐ-TCT ngày 31/05/2023 của Tổng cục Thuế để tự động thực hiện các công việc, hỗ trợ cơ quan thuế các cấp trong công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế kịp thời, đúng quy định, kiểm soát hoàn thuế chặt chẽ.
- Song song với đó, Tổng cục Thuế sẽ đẩy mạnh việc áp dụng, triển khai trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích dữ liệu lớn (Big Data) trong chuỗi mua bán của các doanh nghiệp, từ đó phát hiện các dấu hiệu gian lận trong việc kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp trung gian trong chuỗi mua bán; phát hiện các dấu hiệu bất thường về giá trị hàng hóa giao dịch mua bán; phát hiện chuỗi mua bán lòng vòng của các doanh nghiệp.
(Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết Tại đây)
XIII. Bộ Tài chính đề xuất xây dựng Nghị quyết của Quốc hội để áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu
Bộ Tài chính vừa có đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
1. Việt Nam đã và đang nghiên cứu chính sách ứng phó
Ngày 08/10/2021, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra tuyên bố Khung giải pháp Hai trụ cột, trong đó Trụ cột thứ 2 đặt ra mức thuế tối thiểu toàn cầu 15% đối với các công ty đa quốc gia nhằm ngăn các công ty này chuyển lợi nhuận sang quốc gia có thuế suất thấp để tránh thuế.
Đến nay, Khung giải pháp Hai trụ cột đã nhận được sự đồng thuận của 142/142 nước thành viên của Diễn đàn hợp tác thực hiện các giải pháp chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận.
- Theo Bộ Tài chính:
- Thuế tối thiểu toàn cầu về bản chất là thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với các trường hợp có mức thuế thực tế thấp hơn mức thuế tối thiểu do OECD đề xuất để áp dụng trên toàn cầu. Việc ban hành chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu tại Việt Nam là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Về tình hình triển khai Trụ cột 2 (Thuế tối thiểu toàn cầu), đối với các nước có vốn đầu tư ra nước ngoài, về cơ bản sẽ áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024 để thu thêm phần chênh lệch từ mức thuế thực tế so với Thuế tối thiểu toàn cầu (15%), trong đó có các nước có số vốn đầu tư lớn vào Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore…. Đối với các nước nhận vốn đầu tư từ nước ngoài, tương tự như Việt Nam đang nghiên cứu để đưa ra chính sách ứng phó Thuế tối thiểu toàn cầu, trong đó có việc áp dụng quy định Thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) để tránh việc nộp thuế bổ sung đối với phần thu nhập của công ty thành viên có thuế suất thực tế thấp hơn mức tối thiểu về các nước có công ty mẹ đóng trụ sở chính. Đồng thời, cũng nghiên cứu một số giải pháp hỗ trợ về tài chính (ví dụ như Thái Lan) để giữ chân các doanh nghiệp FDI thuộc đối tượng của Thuế tối thiểu toàn cầu và thu hút các nhà đầu tư mới.
- Bộ Tài chính cho biết, theo nguyên tắc áp dụng, Thuế tối thiểu toàn cầu không phải là điều ước quốc tế, không phải là cam kết quốc tế, không bắt buộc các quốc gia phải áp dụng. Tuy nhiên, nếu Việt Nam không áp dụng thì vẫn phải chấp nhận việc các quốc gia khác áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu, có quyền thu thuế bổ sung đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam (nếu thuộc đối tượng áp dụng) mà được hưởng mức thuế suất thực tế tại Việt Nam thấp hơn mức tối thiểu toàn cầu 15%, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam là nước chủ yếu nhận vốn đầu tư từ nước ngoài, theo đó sẽ bị ảnh hưởng bởi Thuế tối thiểu toàn cầu. Trước bối cảnh các quốc gia có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam đã có kế hoạch áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu để giành quyền thu thuế và các quốc gia nhận vốn đầu tư tương tự như Việt Nam đã và đang nghiên cứu chính sách ứng phó, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư trước tác động của Thuế tối thiểu toàn cầu, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Việt Nam cần khẳng định áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam thông qua việc ban hành văn bản quy định việc áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu.
2. Chủ động áp dụng quy định Thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024
Chính vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Theo đó:
- Mục tiêu tổng thể là xây dựng chính sách thuế Thuế tối thiểu toàn cầu để áp dụng từ năm 2024 (bao gồm quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) và thuế tối thiểu bổ sung nội địa đạt chuẩn (QDMTT)) và các giải pháp hỗ trợ phù hợp để giữ chân các nhà đầu tư hiện hữu và thu hút nhà đầu tư mới, đảm bảo bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nhà đầu tư trực tiếp và nhà đầu tư gián tiếp.
- Chính sách này sẽ giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam; tạo mức độ tin tưởng giữa doanh nghiệp và Chính phủ để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư và mở rộng đầu tư tại Việt Nam. Đồng thời thể hiện sự tiến bộ và minh bạch trong hệ thống quản lý thuế và môi trường đầu tư kinh doanh tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế. Chính sách này cũng sẽ giữ nguyên các chính sách ưu đãi hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Thuế tối thiểu toàn cầu.
- Đối tượng áp dụng sẽ là Công ty thành viên, Công ty mẹ tối cao của Tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất hai trong số bốn năm tài chính ngay trước năm tính thuế tương đương 750 triệu EUR trở lên, trừ các trường hợp sau: Các tổ chức của chính phủ; Tổ chức quốc tế; Tổ chức phi lợi nhuận; Quỹ hưu trí; Quỹ đầu tư là Công ty mẹ tối cao; Tổ chức đầu tư bất động sản là Công ty mẹ tối cao; Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nêu trên.
- Theo Bộ Tài chính, chủ trương và các chính sách của Việt Nam chủ động ứng phó đối với đề xuất thuế tối thiểu toàn cầu của OECD phải đặt lợi ích quốc gia, Dân tộc lên trên hết và trước hết, phù hợp với chủ trương, giải pháp của Đảng về hoàn thiện chính sách thu, phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới. Cùng với đó, Việt Nam ủng hộ và chủ động áp dụng quy định Thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024, tạo cơ chế thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp nộp bổ sung thuế tại Việt Nam. Do Thuế tối thiểu toàn cầu chỉ áp dụng với một nhóm đối tượng, nên cần tiếp tục duy trì các chính sách ưu đãi thuế hợp lý đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Thuế tối thiểu toàn cầu.
(Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết Tại đây)