Công Ty TNHH Công Nghệ HERCULEX xin trân trọng gửi tới Quý Khách hàng Bản tin Thuế Tháng 07/2023.
I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 6/2023
II. Thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.0.8
III. Giảm thuế giá trị gia tăng, tăng khả năng phục hồi cho doanh nghiệp
IV. Tổng cục Thuế chỉ đạo triển khai Nghị định số 36/2023/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt
V. Ngành thuế tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế
VI. Quy trình hoàn thuế sẽ hỗ trợ việc theo dõi, quản lý người nộp thuế
VII. Đề xuất mới khung giá tính thuế tài nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
VIII. Đã có gần 7 tỷ Hóa đơn điện tử có mã được ngành Thuế tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu lớn
IX. Kịp thời báo cáo tiến độ hoàn thuế Giá trị gia tăng
X. Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
XI. Thu thuế qua Cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài đạt trên 7,3 nghìn tỷ đồng
XII. Đề xuất tiếp tục miễn tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022
XIII. Xử lý nghiêm các trường hợp công khai rao bán hóa đơn trên mạng
I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2023
HERCULEX xin thông báo hạn nộp hồ sơ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2023 và kỳ kê khai Quý II/2023 như sau:
- Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 06/2023: Hết hạn nộp vào Thứ Năm, ngày 20/07/2023.
- Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý II/2023: Hết hạn nộp vào Thứ Hai, ngày 31/07/2023.
HERCULEX lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.
Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:
- Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ): Chat trực tiếp tại link https://m.me/HERCULECompany hoặc chat với số Zalo 0967211233.
- Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng HERCULEX CA qua địa chỉ info@goodtax.vn với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, HERCULEX sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
- Cách 3: Liên hệ số hotline: 0967-211-233 (0967211233).
II. Thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.0.8
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.0.8 nâng cấp giá tính thuế tài nguyên đáp ứng Quyết định số 1062/QĐ-BCT ngày 04/05/2023 của Bộ Công Thương đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai ứng dụng HTKK 5.0.7, cụ thể như sau:
1. Nâng cấp giá tính thuế tài nguyên đáp ứng Quyết định số 1062/QĐ-BCT ngày 04/05/2023
- Nới độ rộng trường Giá tính thuế đơn vị tài nguyên, từ 2 chữ số sau thập phân thành 4 chữ số thập phân đối với các chỉ tiêu:
o Chỉ tiêu (5) trên tờ khai 01/TAIN (TT80/2021)
o Chỉ tiêu (5) trên tờ khai 02/TAIN (TT80/2021)
o Chỉ tiêu (6) tại mục C.1 – Khai thuế tài nguyên tờ khai 01/CNKD (TT40/2021)
2. Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (05-ĐK-TH-TCT)
- Cập nhật chức năng tải bảng kê hiển thị đủ giá trị Quận/Huyện theo giá trị đã nhập tại file excel
3. Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế (01/ĐNHUY)
- Cập nhật kết xuất XML thành công tờ khai trong trường hợp kê khai bằng Mã số thuế 13 số
Bắt đầu từ ngày 19/06/2023, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.0.8 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Hỗ trợ kê khai – Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai – Đăng ngày: 18/06/2023)
III. Giảm thuế giá trị gia tăng, tăng khả năng phục hồi cho doanh nghiệp
1. Người dân là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp
Quốc hội quyết định giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 (Nghị quyết số 43) ngày 11/01/2022 của Quốc hội trong thời gian từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Quốc hội giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 theo nghị quyết của Quốc hội; báo cáo kết quả thực hiện cùng với tổng kết thực hiện Nghị quyết số 43 tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.
Như vậy, thuế GTGT sẽ giảm về 8%, nhưng theo Nghị quyết số 43, sẽ không áp dụng với nhóm hàng hóa như:
- Viễn thông
- Công nghệ thông tin
- Tài chính, ngân hàng
- Chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản
- Kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất
- Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đánh giá của Chính phủ, người dân là đối tượng sẽ được hưởng lợi trực tiếp của chính sách này, việc giảm thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% sẽ góp phần giảm giá bán, từ đó góp phần giảm trực tiếp chi phí của người dân trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân.
Đối với doanh nghiệp, việc giảm thuế GTGT sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2. Giảm thu ngân sách khoảng 24.000 tỷ đồng
Chính phủ ước tính, với giải pháp giảm thuế GTGT cho các đối tượng như đã được thực hiện trong năm 2022 theo Nghị quyết số 43, nếu áp dụng trong 6 tháng cuối năm thì dự kiến số giảm thu NSNN tương đương khoảng 24.000 tỷ đồng. Đối với thu NSNN năm 2023 thì dự kiến giảm 20.000 tỷ đồng do số thu thuế GTGT phải nộp của tháng 12/2023 nộp trong tháng 1/2024.
Trước đó, cáo cáo về kết quả thực hiện chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 43, Chính phủ cho biết:
- Chính sách đã hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân khoảng 44.500 tỷ đồng trong 11 tháng áp dụng, giảm trung bình một tháng khoảng 4.000 tỷ đồng.
- Gián tiếp kích cầu tiêu dùng nội địa tăng cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 tăng 19,8% so với năm trước, thu thuế GTGT nội địa không giảm mà tăng 10% so với cùng kỳ.
Khẳng định trước Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, thực hiện giảm thuế GTGT sẽ góp phần kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho NSNN cũng như nền kinh tế.
Để khắc phục và bù đắp các tác động đến thu NSNN trong ngắn hạn cũng như đảm bảo sự chủ động trong điều hành dự toán NSNN, Chính phủ khẳng định thực hiện:
- Chỉ đạo Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương chú trọng chỉ đạo thực hiện và triển khai hiệu quả các luật thuế.
- Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế;
- Quyết liệt công tác quản lý thu NSNN, tập trung triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.
- Tập trung quyết liệt công tác thu NSNN, tăng cường quản lý thanh tra, kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính, đôn đốc thu nộp, phấn đấu tăng thu ở những địa bàn, lĩnh vực để bù đắp số thu bị giảm do thực hiện chính sách.
Ngoài ra, Chính phủ điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm triệt để chi thường xuyên, cắt giảm các khoản dự toán đã giao nhưng đến hết ngày 30/06/2023 các bộ, cơ quan trung ương chưa phân bổ theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/04/2023. Mặt khác, chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp bách phát sinh theo quy định.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 26/06/2023)
IV. Tổng cục Thuế chỉ đạo triển khai Nghị định số 36/2023/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt
Ngày 21/06/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 03/CĐ-TCT chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các đơn vị thuộc trực thuộc Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Theo Tổng cục Thuế, ngày 21/06/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2023/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, tháng 7, tháng 8 và tháng 9 năm 2023 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20/11/2023 thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 20/11/2023.
Căn cứ hiệu lực của Nghị định số 36/2023/NĐ-CP kể từ ngày 21/06/2023 đến hết ngày 31/12/2023, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế kịp thời triển khai và tuyên truyền thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước để tiếp thục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 22/06/2023)
V. Ngành thuế tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế
Ngày 21/06/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2535/TCT-TTKT về việc tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế.
Theo đó, để kịp thời triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường công tác phối hợp giữa Cơ quan thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác quản thuế, Tổng cục Thuế đề nghị:
- Cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch.
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Các Cục Thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung để Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện. Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng thì có thể thực hiện tổ chức họp giữa Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật. Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các Cục Thuế khi có yêu cầu.
- Các Cục Thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
- Kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài)
- Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 81 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thực hiện thì sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1, Điều 144 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Đồng thời, thực hiện phối hợp với Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để triển khai thực hiện.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 21/06/2023)
VI. Quy trình hoàn thuế sẽ hỗ trợ việc theo dõi, quản lý người nộp thuế
Phát biểu chỉ đạo Hội nghị tập huấn trực tuyến, Phó Tổng cục trưởng Phi Vân Tuấn cho biết, quy trình hoàn thuế có ảnh hưởng rất lớn đến việc theo dõi, quản lý người nộp thuế (NNT) thực hiện các thủ tục về hoàn thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 470 ngày 26/05/2023, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cũng đã có các văn bản chỉ đạo các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải quyết hoàn thuế cho DN (Doanh nghiệp). Quy trình hoàn thuế là một trong các giải pháp để các Cục Thuế khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác hoàn thuế, bao gồm cả công tác hoàn thuế GTGT, thu nhập cá nhân và hoàn nộp thừa.
Quyết định 679 về việc ban hành Quy trình hoàn thuế đảm bảo phù hợp với quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 ngày 13/06/2019 (Luật Quản lý thuế số 38), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 (Thông tư 80) hướng dẫn Luật Quản lý thuế, đồng thời, phù hợp với yêu cầu quản lý thuế mới trong công cuộc chuyển đổi số, gắn công tác quản lý hoàn thuế với ứng dụng công nghệ thông tin và dựa trên cơ sở dữ liệu quảnlý thuế của Ngành.
- Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679 có 45 điểm mới so với quy trình hoàn theo Quyết định 905, trong đó, có 11 điểm mới bổ sung, sửa đổi nhằm đảm bảo theo đúng các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế đã được sửa đổi bổ sung tương ứng với 34 điểm mới về hoàn thuế đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 38 và Thông tư 80 so với trước đây. Nếu trước đây kết cấu quy trình hoàn theo Quyết định 905 gồm 2 phần, phân chia trên cơ sở thẩm quyền giải quyết hồ sơ hoàn thuế, gồm:
- Giải quyết hoàn thuế thuộc thẩm quyền của Cục Thuế, Chi cục Thuế;
- Giải quyết hoàn thuế thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
- Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679 gồm 03 Chương, 24 điều theo trình tự công việc được quy định tại Thông tư 80 để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế nhằm quy định thống nhất kết cấu giữa văn bản quy phạm pháp luật và quy trình hoàn thuế từ đó giúp cơ quan thuế các cấp dễ nghiên cứu và triển khai thực hiện.
- Bên cạnh đó, Quy trình hoàn thuế theo Quyết định 679 cũng sửa việc phân công bộ phận thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế theo hướng hệ thống TMS, ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động. Trong khi trước đây quy trình hoàn theo Quyết định 905 hướng dẫn việc phân loại hồ sơ hoàn thuế thủ công. Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế quy định là phòng thuộc Cục Thuế, đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ phân loại hồ sơ hoàn thuế
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 20/06/2023)
VII. Đề xuất mới khung giá tính thuế tài nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/2017/TT-BTC quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau và Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC.
Theo đó, dự thảo sửa đổi, bổ sung việc áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên đối với các trường hợp sau:
- Một là, đối với tài nguyên chưa xác định giá bán bao gồm tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại Luật Thuế tài nguyên, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và hướng dẫn tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
- Hai là, đối với trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường có biến động cao hơn mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với thị trường, đảm bảo đúng chính sách pháp luật.
- Ba là, đối với trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường có biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với thị trường, đảm bảo đúng chính sách pháp luật.
- Bốn là, đối với trường hợp phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.
Dự thảo cũng điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên đối với hai trường hợp gồm:
- Một là, giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;
- Hai là, phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.
Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trường hợp sửa đổi, bổ sung, các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 20/06/2023)
VIII. Đã có gần 7 tỷ HĐĐT có mã được ngành Thuế tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu lớn
Liên quan đến công tác quản lý Hóa đơn điện tử được nhiều phóng viên quan tâm, tại cuộc họp báo do Bộ Tài chính tổ chức chiều ngày 16/6Phó Tổng cục trưởng Vũ Chí Hùng cho biết, đến nay hệ thống của cơ quan thuế đã ghi nhận gần 7 tỷ Hóa đơn điên tử có mã. Ngành Thuế nhận định ngay từ khi triển khai và đã có các báo cáo gửi Bộ Tài chính về việc mua bán hóa đơn trên mạng.
Theo đó, để nâng cao công tác phát hiện, xử lý rủi ro về hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế cũng đã chú trọng đồng bộ nhiều giải pháp, Phó Tổng cục trưởng cho biết:
- Hiện tượng liên quan đến mua bán hóa đơn trên mạng cũng chính là vấn đề mà ngành Thuế đã nhận định khi triển khai hệ thống Hóa đơn điện tử. Lợi dụng sự thông thoáng của chính sách về việc thành lập doanh nghiệp trực tuyến, các đối tượng đã thực hiện hành vi rất tinh vi để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua bán và sử dụng hóa đơn không hợp pháp để chiếm đoạt tiền thuế của ngân sách nhà nước.
- Tình trạng mua bán hóa đơn không hợp pháp không phải là việc mới phát sinh gần đây. Nhưng từ khi triển khai sử dụng Hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan Thuế xây dựng và triển khai hệ thống Ứng dụng hóa đơn điện tử, phát triển công cụ tự động rà soát những doanh nghiệp có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Qua đó, cơ quan thuế sẽ nhận diện chính xác những đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn không hợp pháp.
- Với cơ sở dữ liệu lớn về HĐĐT được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu lớn của cơ quan thuế, ngành Thuế đã triển khai phân tích rủi ro nhằm phát hiện sớm các tổ chức, cá nhân phát hiện, xử lý rủi ro, sử dụng các công cụ rà soát để phát hiện nhanh chóng và kịp thời chuyển sang cơ quan điều tra nếu phát hiện việc mua, bán hóa đơn không hợp pháp.
- Bên cạnh đó, cơ quan thuế đã quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp xác minh hóa đơn, thanh tra, kiểm tra hóa đơn,… trường hợp xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, về hóa đơn thì xử lý theo quy định hoặc chuyển ngay sang cơ quan Công an đề nghị điều tra, xét xử theo quy định của pháp luật.
- Bên cạnh việc chỉ đạo các cơ quan thuế địa phương tăng cường kiểm tra để kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro cao và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm vi phạm, ngành Thuế chú trọng nâng cao trình độ cán bộ ngành Thuế, tăng cường tuyên truyền đến người nộp thuế để nâng cao nhận thức về sử dụng Hóa đơn điện tử hướng đến góp phần cải cách hành chính, giảm thiểu chi phí, vướng mắc của người nộp thuế.
Làm rõ thêm về vấn đề mua bán hóa đơn, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cho biết, đối với Hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính đã chỉ đạo ngành Thuế triển khai xây dựng trung tâm dữ liệu lớn để cùng phối hợp với các công cụ trí tuệ nhân tạo để phát hiện những nguy cơ, những rủi ro, thực hiện giám sát thực tiễn các hoạt động của doanh nghiệp.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 16/06/2023)
IX. Kịp thời báo cáo tiến độ hoàn thuế GTGT
Ngày 15/06/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2426/TCT-KK yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế về công tác hoàn thuế GTGT (Giá trị gia tăng) theo yêu cầu tại Công văn số 2099/TCT-KK trước 16 giờ các ngày Thứ sáu hàng tuần.
Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 470/CĐ-TTg và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại công văn số 5427/BTC-VP về công tác hoàn thuế GTGT, ngày 15/06/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2426/TCT-KK yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế về công tác hoàn thuế GTGT tại Công văn số 2099/TCT-KK ngày 26/05/2023 trước 16 giờ các ngày Thứ Sáu hàng tuần, báo cáo gửi về Tổng cục Thuế qua Vụ Kê khai và Kế toán.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo một số nội dung sau:
- Một là, báo cáo kết quả đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bản theo nội dung nêu tại điểm 4 Công văn số 2099/TCT-KK bao gồm:
- Tên Hiệp hội, doanh nghiệp đã thực hiện đối thoại
- Thời gian thực hiện
- Nội dung đối thoại
- Kết quả giải quyết hoàn thuế của NNT (Người nộp thuế)
- Hai là, báo cáo các vướng mắc về chính sách hoàn thuế GTGT, công tác quản lý hoàn thuế GTGT; đề xuất, kiến nghị.
- Ba là, đối với các hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận, đang giải quyết hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế có thời gian kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến nay đã trên 40 ngày, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế giao cho bộ phận đầu mối (ví dụ bộ phận thẩm định pháp chế hoặc kiểm tra nội bộ) phối hợp và làm việc trực tiếp với các Phòng Thanh tra – Kiểm tra và các Chi cục Thuế đang chủ trì giải quyết hồ sơ hoàn thuế để làm rõ nội dung tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
Đồng thời, định kỳ theo thời hạn nêu tại công văn này, báo cáo về Tổng cục Thuế tình trạng giải quyết của các hồ sơ hoàn thuế trọng điểm theo danh sách Tổng cục Thuế gửi kèm công văn hướng dẫn.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 15/06/2023)
X. Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Ngày 31/05/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2023/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Theo đó, Nghị định này quy định cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Thứ hai, lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
- Thứ ba, phối hợp với cơ quan tài nguyên môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Thứ tư, chậm nhất trước ngày 30/4 hàng năm, căn cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn. Trường hợp quyết toán phí không theo năm dương lịch, chấm dứt hợp đồng khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh: Cơ quan thuế chuyển thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Thứ năm, chậm nhất trước ngày 30/4 hàng năm, Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/07/2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 02/06/2023)
XI. Thu thuế qua Cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài đạt trên 7,3 nghìn tỷ đồng
Thời gian qua, ngành Thuế đã chủ động phối hợp với các nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN) để tăng cường quản lý và chống thất thu đối với lĩnh vực kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (TMĐT), đạt được một số kết quả nhất định.
1. Đóng góp cho ngân sách hơn 7,3 nghìn tỷ đồng
Tổng cục Thuế đã chủ động tham mưu báo cáo Bộ Tài chính, trình Chính phủ, trình Quốc hội ban hành đầy đủ các các văn bản quy phạm pháp luật để các tổ chức, cá nhân có có hoạt động kinh doanh TMĐT và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế đầy đủ theo quy định về pháp luật.
Theo ông Nguyễn Bằng Thắng – Cục trưởng Cục Thuế doanh nghiệp lớn (Tổng cục Thuế), Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã quy định đối với các NCCNN phải có trách nhiệm đăng ký, kê khai thuế trực tiếp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc ủy quyền cho các Tổ chức trong nước kê khai nộp thay theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể:
- Một là, trên cơ sở quy định pháp luật về thuế NCCNN và các tổ chức trong nước được ủy quyền có trách nhiệm tự xác định doanh thu và phải kê khai nộp thuế tương ứng.
- Hai là, cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện rà soát, đối chiếu dữ liệu, phân tích rủi ro về nghĩa vụ kê khai của các NCCNN và các tổ chức được ủy quyền để áp dụng các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm nếu có.
- Ba là, cơ quan thuế sẽ áp dụng phân tích dữ liệu lớn để xác định không bỏ sót, bỏ lọt các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh thu phát sinh tại Việt Nam mà chưa đăng ký, kê khai thuế đúng quy định.
Đặc biệt, việc Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Thuế đã đưa vào vận hành Cổng Thông tin điện tử dành cho NCCNN để đăng ký, kê khai nộp thuế trực tiếp hơn 1 năm qua đã khẳng định Việt Nam là một trong 4 nước đi đầu trong khu vực ASEAN triển khai áp dụng thu thuế xuyên biên giới thông qua một Cổng Thông tin điện tử trực tuyến.
Theo thống kê, kết quả thu cho ngân sách quốc gia lũy kế từ ngày 21/03/2022 đến nay là: 7.363 tỷ đồng (trong đó, năm 2022 là 3.478 tỷ đồng; năm 2023 là 3.919 tỷ đồng).
2. Tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Hiện nay mô hình và cách thức vận hành của hoạt động kinh doanh TMĐT có nhiều thay đổi với mô hình kinh doanh thương mại thông thường trước đây. Quản lý hoạt động TMĐT nói chung hay quản lý thuế đối với các NCCNN nói riêng hiện tại còn nhiều khó khăn không chỉ Việt Nam mà ngay các nước có nền kinh tế, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới cũng gặp phải.
Kinh nghiệm của các quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ và châu Âu phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu lớn đối với các giao dịch TMĐT, cung cấp dịch vụ xuyên biên giới để chống thất thu thuế, chống thông tin xấu độc và đảm bảo an ninh, an toàn trên môi trường mạng.
Đại diện Tổng cục Thuế cho biết:
- Phát hiện mấu chốt quan trọng là phải có cơ sở dữ liệu lớn trong quản lý, Tổng cục Thuế đã chủ động tham mưu Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ về việc quản lý đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số. Thủ tướng Chính phủ đã nhanh chóng ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/05/2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển TMĐT, chống thất thu thuế, đảm bảo an ninh tiền tệ.
- Đáng chú ý, ngay từ sau khi mở Cổng Thông tin điện tử dành cho NCCNN để đăng ký kê khai thuế trực tiếp, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục thuế thực hiện chủ động nắm bắt thông tin về tình hình kê khai của các tổ chức được ủy quyền trong nước để kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
- Đồng thời, cơ quan thuế cũng đã chủ động yêu cầu các NCCNN cung cấp danh sách các tổ chức trong nước được ủy quyền kê khai thay, thường xuyên rà soát, phân tích dữ liệu để phối hợp với các cơ quan có liên quan như: Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, các ngân hàng thương mại để thu thập, rà soát dữ liệu nhằm áp dụng biện pháp quản lý thuế phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ thuế.
(Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết Tại đây)
XII. Đề xuất tiếp tục miễn tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022
Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Tờ trình đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc miễn tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022.
Theo Bộ Tài chính, trong 3 năm 2020-2022, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 và tác động của các vấn đề kinh tế, chính trị quốc tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của Đất nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
Để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn về tài chính năm 2023, đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022; bên cạnh các giải pháp về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất thì cần thiết phải có giải pháp về miễn tiền chậm nộp để các doanh nghiệp, tổ chức có vốn tập trung vào sản xuất, kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, dự kiến, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ đề xuất giải pháp tương tự như đã thực hiện năm 2020 và 2021 theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 92/2021/NĐCP ngày 27/10/2021 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
- Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2022 và năm 2023 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2022. Không áp dụng quy định này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
- Việc đề xuất miễn tiền chậm nộp với điều kiện phát sinh lỗ trong năm 2022 để đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, nếu không ràng buộc điều kiện lỗ thì nhóm đối tượng những doanh nghiệp, tổ chức không thực sự gặp khó khăn cũng được miễn, gây sự bất bình đẳng và lãng phí nguồn lực. Hơn nữa, nếu tất cả các doanh nghiệp, tổ chức được miễn tiền chậm nộp sẽ dẫn đến doanh nghiệp, tổ chức không nộp thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và như vậy ngân sách nhà nước sẽ không có nguồn thu.
- Về dự kiến tác động tới ngân sách, việc thực hiện đề xuất này có thể làm giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 2,5 nghìn tỷ đồng. Đây là số tiền chậm nộp của các doanh nghiệp, tổ chức bị thua lỗ, không có khả năng nộp ngân sách đúng hạn nên ảnh hưởng không lớn đến giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng có tác động giảm gánh nặng tài chính của doanh nghiệp, tổ chức để có thể yên tâm và sớm phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ Tài chính khẳng định, Nghị quyết sẽ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật liên quan như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế… Đồng thời, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
(Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết Tại đây)
XIII. Xử lý nghiêm các trường hợp công khai rao bán hóa đơn trên mạng
Thời gian qua, công tác quản lý hóa đơn đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm sát sao, tuy nhiên vẫn còn tình trạng buôn bán hóa đơn. Ngành Thuế đã thực hiện nhiều giải pháp để ngăn chặn tình trạng này, tránh trục lợi tiền thuế của ngân sách nhà nước theo hướng:
1. Đẩy mạnh quản lý hóa đơn dựa trên kết quả phân tích rủi ro
Hiện nay, ngành Thuế đã triển khai hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc. Hệ thống hóa đơn điện tử lưu vết toàn bộ dữ liệu của người mua, người bán nên trường hợp người mua, người bán có hành vi mua, bán hóa đơn không hợp pháp sẽ bị phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật.
Để phát hiện sớm các trường hợp mua bán hóa đơn không hợp pháp, ngành Thuế đã triển khai các giải pháp công nghệ thông tin và đưa ngay vào áp dụng. Theo đó:
- Ngành Thuế đã đẩy mạnh quản lý hóa đơn dựa trên kết quả phân tích rủi ro theo các tiêu chí đánh giá để xác định người nộp thuế có rủi ro cao là người nộp thuế có nhiều dấu hiệu nghi ngờ gian lận trong sử dụng hóa đơn để đưa vào kiểm tra, thanh tra.
- Ngành Thuế cũng thực hiện các chức năng kiểm soát thông tin hóa đơn điện tử, kiểm tra các dấu hiệu cảnh báo sớm giúp đưa ra các trường hợp cần giám sát, kiểm tra thường xuyên. Việc này sẽ được thực hiện theo ngày để ngăn chặn cảnh báo việc xuất hóa đơn của người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro.
- Tổng cục Thuế đã nghiên cứu, áp dụng công nghệ xử lý dữ liệu lớn, công nghệ trí tuệ nhân tạo vào thực hiện phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử để quản lý rủi ro, phát hiện những trường hợp gian lận, nghi ngờ mua bán hóa đơn với xâu chuỗi nhiều doanh nghiệp tham gia.
- Ngành Thuế sẽ phối hợp chặt chẽ hơn với Cơ quan điều tra (Bộ Công an) để xử lý theo quy định đối với doanh nghiệp bán hóa đơn; truy vết xử lý doanh nghiệp mua hóa đơn và xử lý triệt để tình trạng bao che cho những hành vi vi phạm pháp luật trong sử dụng hoá đơn.
2. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
Song song với các giải pháp ngăn chặn, phòng chống gian lận về hóa đơn điện tử, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm cả đối với các tổ chức cá nhân mua và sử dụng hóa đơn không hợp pháp, Tổng cục Thuế đã có văn bản đề nghị các cơ quan, ban ngành cùng phối hợp trong việc phòng chống, xử lý các hành vi gian lận hóa đơn, sử dụng hóa đơn không hợp pháp.
Trong đó, Tổng cục Thuế đề xuất Bộ Tài chính sẽ tiếp tục đề xuất kiến nghị sửa đổi Nghị định về đăng ký kinh doanh, Luật Doanh nghiệp phải có quy định theo hướng:
- Người đại diện pháp luật phải được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an. Người đại diện pháp luật mà có vi phạm pháp luật thuế, là đại diện pháp luật của các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh và/hoặc chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, trường hợp muốn thành lập doanh nghiệp mới thì cần có chế tài xử lý cụ thể, tạm thời chưa cấp phép giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp mới và đưa ra các thông tin cảnh báo rủi ro, có biện pháp ngăn chặn.
- Trong thời gian tới, nhằm khắc phục tình trạng sử dụng các giấy tờ giả để thành lập doanh nghiệp hoặc thuê thành lập doanh nghiệp để bán hóa đơn, Bộ Tài chính kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu sử dụng các công nghệ xác thực định danh cá nhân, doanh nghiệp để kiểm tra thông tin đại diện pháp luật của các doanh nghiệp khi cấp phép đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với các biện pháp chống gian lận hóa đơn điện tử qua việc rao bán hóa đơn điện tử trên nền tảng không gian mạng, ngành Thuế đã tăng cường rà soát các thông tin có nội dung rao bán hóa đơn điện tử không hợp pháp tại các nền tảng không gian mạng (facebook, website, zalo…). Trên cơ sở đó, thu thập thông tin của các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bán trái phép hóa đơn điện tử tại địa bàn quản lý để truy xuất nguồn gốc của hóa đơn điện tử rao bán (tên, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại…). Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế, về hóa đơn thì kịp thời xử lý hoặc củng cố hồ sơ, chuyển cơ quan Công an để xử lý theo quy định.
Hiện cơ quan Thuế đang đề nghị Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao của Bộ Công an (A05) có biện pháp kiểm tra, xem xét đối với các trường hợp công khai rao bán hóa đơn trên nền tảng không gian mạng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bán hóa đơn điện tử không hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Cùng với đó, cơ quan Thuế đang đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử và các đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan Thuế để ngăn chặn, xử lý kịp thời các thông tin sai trái trên không gian mạng theo quy định pháp luật.