Đăng bởi Để lại phản hồi

Biểu mẫu in giấy để nộp cho ngân hàng làm thủ tục nộp thuế điện tử

NNT có thể liên hệ với các chi nhánh của BIDV, VTB, MB, VCB, AGR, ACB, SCB, STB, ABBANK, HDBANK, VPB, MSB, VIB, SHB, SEABANK, TPB, LIENVIET, MHB, OCEANBANK, PGBANK, BANVIET, TECH, DONGA, EXIM, VIETBANK, PVB, VIETA, NAMA, IVB, VRB, KLB, HSBC, SHINHAN, MIZUHOHN, MIZUHOHCM, OCB, SMBCHCM, SMBCHN, SGBANK, BANGKOKHCM, BANGKOKHN, BAB, CTBHN, CTBHCM, BTMUHCM, BTMUHN, BVB, GPBANK, NCB, WRBANK để được hỗ trợ chi tiết.

——————–

Các bước thực hiện bao gồm:

        Bước 1: Người nộp thuế thực hiện đăng ký trực tiếp trên cổng thông tin điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn .

        Bước 2: Người nộp thuế tải bản đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng tại trang web của Ngân hàng. .

+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV):Tải bản đăng ký của NHTM BIDV

+ Ngân hàng TMCP Quân đội (Mbbank): Tải bản đăng ký của NHTM MB

+ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank):Tải bản đăng ký của NHTM VCB

+ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VTB): Tải bản đăng ký của NHTM VTB

+ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(AGR):Tải bản đăng ký của NHTM AGR

+ Ngân hàng TMCP Á Châu(ACB):Tải bản đăng ký của NHTM ACB

+ Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh(HDBANK):Tải bản đăng ký của NHTM HBBANK

+ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam(VIB):Tải bản đăng ký của NHTM VIB

+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(STB):Tải bản đăng ký của NHTM STB

+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội(SHB):Tải bản đăng ký của NHTM SHB

+ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam(MSB):Tải bản đăng ký của NHTM MSB

+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn(SCB):Tải bản đăng ký của NHTM SCB

+ Ngân hàng TMCP An Bình(ABBANK):Tải bản đăng ký của NHTM ABBANK

+ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng(VPB):Tải bản đăng ký của NHTM VPB

+ Ngân hàng TMCP Đông Nam Á(SEABANK):Tải bản đăng ký của NHTM SEABANK

+ Ngân hàng TMCP Tiên Phong(TPB):Tải bản đăng ký của NHTM TPB

+ Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt(LIENVIET):Tải bản đăng ký của NHTM LIENVIET

+ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam(TECH):Tải bản đăng ký của NHTM TECH

+ Ngân hàng TMCP Đông Á(DongA):Tải bản đăng ký của NHTM DONGA

+ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam(EXIM):Tải bản đăng ký của NHTM EXIMBANK

+ Ngân hàng TMCP Nam Á(NAMA):Tải bản đăng ký của NHTM NAMA

+ Ngân hàng TMCP Bản Việt(BANVIET):Tải bản đăng ký của NHTM BANVIET

+ Ngân hàng TMCP Việt Á(VIETA):Tải bản đăng ký của NHTM VIETA

+ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín(VIETBANK):Tải bản đăng ký của NHTM VIETBANK

+ Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam(PVB):Tải bản đăng ký của NHTM PVcomBank

+ Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina(IVB):Tải bản đăng ký của NHTM IVB

+ Ngân hàng TMCP Đại Dương(OCEANBANK):Tải bản đăng ký của NHTM OCEANBANK

+ Ngân hàng TMCP Kiên Long (KIENLONG):Tải bản đăng ký của NHTM KIENLONGBANK

+ Ngân Hàng liên doanh Việt – Nga(VRB):Tải bản đăng ký của NHTM VRB

+ Ngân hàng Mizuho (MIZUHO):Tải bản đăng ký của NHTM MIZUHO

+ Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam(SHINHAN):Tải bản đăng ký của NHTM SHINHAN

+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương(SGBANK):Tải bản đăng ký của NHTM SGBANK

+ Ngân hàng TMCP Phương Đông(OCB):Tải bản đăng ký của NHTM OCB

+ Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation(SMBC):Tải bản đăng ký của NHTM SMBC

+ Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam):Tải bản đăng ký của NHTM HSBC

+ Ngân hàng Bangkok Đại chúng TNHH (Bangkok Bank):Tải bản đăng ký của NHTM BANGKOK

+ Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank):Tải bản đăng ký của NHTM BACA

+ Ngân hàng Citibank (Citibank):Tải bản đăng ký của NHTM CITIBANK

+ Ngân hàng The Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ, Ltd (BTMU):Tải bản đăng ký của NHTM BTMU

+ Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank):Tải bản đăng ký của NHTM GPBank

+ Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank):Tải bản đăng ký của NHTM BAOVIET

+ Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB):Tải bản đăng ký của NHTM NCB

+ Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank):Tải bản đăng ký của NHTM PG Bank

+ Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam (Wooribank):Tải bản đăng ký của NHTM Wooribank

+ Ngân hàng BNP Paribas (BNP Paribas):Tải bản đăng ký của NHTM BNP Paribas

+ Ngân hàng The Siam Commercial bank Public Company Limited (Siam Bank):Tải bản đăng ký của NHTM Siam Bank

        Bước 3: Người nộp thuế khai các thông tin trên bản đăng ký, sau đó đến chi nhánh Ngân hàng để thực hiện thủ tục đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản cho dịch vụ Nộp thuế điện tử.

        Bước 4: Sau khi chi nhánh Ngân hàng duyệt đăng ký, người nộp thuế nhận thông tin chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử qua Email đã đăng ký.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Bản tin thuế tháng 08/2022

Kính chào Quý Khách hàng,

Công ty TNHH Công nghệ HERCULEX xin trân trọng gửi tới Quý Khách hàng Bản tin Thuế Tháng 08/2022.

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2022

(Thực hiện bởi Công ty TNHH Công nghệ HERCULEX)

I.     Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 07/2022

II.    Thông báo về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.9.0

III.   Bộ Tài chính công bố Danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế

IV.   Bám sát thực tiễn, hỗ trợ kịp thời người nộp thuế để không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh

V.    Tổng cục Thuế triển khai áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường

VI.   6 tháng cuối năm, ngành Thuế sẽ đẩy mạnh triển khai các giải pháp miễn giảm thuế cho người nộp thuế

VII.  Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng eTax Mobile phiên bản 2.0.0 và iCanhan phiên bản 3.3.1

VIII. Những đột phá ấn tượng về cải cách thủ tục hành chính thuế

IX.    Bắt đầu từ 01/7/2022, chính thức áp dụng 100% HĐĐT trên phạm vi toàn quốc

X.     Gỡ vướng thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam

XI.    Tháo gỡ vướng mắc về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

XII.   Đổi mới đồng bộ hệ thống chính sách thuế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội 

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 07/2022

Bkav xin thông báo do ngày cuối của kỳ kê khai thuế Tháng 7/2022 trùng với Thứ Bảy nên theo Quy định tại Điều 86 Thông tư số 80/2020/TT-BTC “Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự”, như vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai thuế Tháng 7/2022 là Thứ Hai ngày 22/08/2022. Riêng đối với tờ khai Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế áp dụng theo quy định tại Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Bkav lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ): Chat trực tiếp tại link https://m.me/HERCULECompany hoặc https://zalo.me/0967211233.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ info@goodtax.vn với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ hotline 0385-244-208.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

II. Thông báo về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.9.0

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.9.0 cập nhật mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đáp ứng Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06/07/2022 đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai phiên bản 4.8.9, cụ thể như sau:

1. Cập nhật mức thuế bảo vệ môi trường đáp ứng Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15

  • Cập nhật mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 11/07/2022 đến hết ngày 31/12/2022 như sau:

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng (trừ etanol) bán ra trong nước: 1.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu diezel bán ra trong nước: 500 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu hỏa bán ra trong nước: 300 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng nhiên liệu bay bán ra trong nước: 1.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng E5 RON92 (trừ etanol) bán ra trong nước: 1.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu mazut bán ra trong nước: 300 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu nhờn bán ra trong nước: 300 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng mỡ nhờn bán ra trong nước: 300 đồng

o   Cập nhật mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2023 như sau:

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng (trừ etanol) bán ra trong nước: 4.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu diezel bán ra trong nước: 2.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu hỏa bán ra trong nước: 1.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng nhiên liệu bay bán ra trong nước: 3.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng xăng E5 RON92 (trừ etanol) bán ra trong nước: 4.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu mazut bán ra trong nước: 2.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng dầu nhờn bán ra trong nước: 2.000 đồng

o   Thuế bảo vệ môi trường mặt hàng mỡ nhờn bán ra trong nước: 2.000 đồng

2. Danh sách theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài (04/NCCNN)

  • Bổ sung chức năng tải bảng kê

Bắt đầu từ ngày 14/07/2022, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.9.0 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ người nộp thuế về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Hỗ trợ kê khai – Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai – Đăng ngày: 14/07/2022)

III. Bộ Tài chính công bố Danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế

Ngày 15/07/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1421/QĐ-BTC 2022 công bố Danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

Theo đó, Bộ Tài chính công bố 01 Chế độ báo cáo mới ban hành, 04 Chế độ báo cáo thay thế, bãi bỏ 03 Chế độ báo cáo trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-BTC ngày 25/09/2021 của Bộ Tài chính về công bố Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Cụ thể:

  • Chế độ báo cáo mới ban hành là Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (đối với biên lại điện tử) được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.
  • 04 Chế độ báo cáo thay thế bao gồm: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được thay thế bằng Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020 /NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020; Báo cáo tình hình sử dụng biên lại thu phí, lệ phí được thay thế bằng Báo cáo tình hình sử dụng biên lại thu phí, lệ phí (đối với biên lai giấy); Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu sản xuất trong nước được thay thế bằng Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế; Báo cáo về việc truyền hóa đơn điện tử được thay thế bằng Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế.
  • 03 Chế độ báo cáo bãi bỏ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính bao gồm: Báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm phần mềm tự in hóa đơn; Báo cáo tình hình nhận in, cung cấp phần mềm phần mềm tự in biên lai điện tử; và Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu TCT 25/AC).

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 22/07/2022)

IV. Bám sát thực tiễn, hỗ trợ kịp thời người nộp thuế để không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh

Ngày 12/07/2022 vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và cá nhân (DNNCN) tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2022. Báo cáo tại hội nghị, Vụ trưởng Vụ DNNCN Nguyễn Thị Lan Anh cho biết kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế đối với hộ kinh doanh 06 tháng đầu năm 2022, cụ thể:

  • Về thuế TNCN cả nước đạt 88.084 tỷ đồng, đạt 74,5% so với dự toán (118.075 tỷ đồng), bằng 125% so với cùng kỳ. Ước số thu về hộ kinh doanh 06 tháng đầu năm 2022 đạt 7.648 tỷ đồng, bằng 74% so với cùng kỳ năm 2021 (10.334 tỷ đồng).
  • Về công tác xây dựng chính sách thuế quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, Vụ trưởng Nguyễn Thị Lan Anh cho biết, Vụ đã chủ trì xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì xây dựng quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình và đã Trình Tổng cục ký kết một số Quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và các cơ quan, ban, ngành như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Công Thương,…
  • Về cải cách thủ tục hành chính, Vụ DNNCN đã phối hợp với Cục Công nghệ thông tin (CNTT) và Trung tâm điều hành hóa đơn điện tử (HĐĐT) thực hiện tốt công tác triển khai HĐĐT trên toàn quốc, đến nay đã hoàn thành nhiệm vụ Chính phủ, Bộ Tài chính giao, trong đó đã đạt 100% người nộp thuế thực hiện HĐĐT. Bên cạnh đó, Vụ DNNCN đã phối hợp với các đơn vị triển khai hiệu quả công tác khai thuế, nộp thuế điện tử đối với cá nhân cho thuê nhà, khai nộp lệ phí trước bạ điện tử ô tô, xe máy; nộp điện tử các khoản thu từ đất; điện tử đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công… Đặc biệt, trong 6/đầu năm, Vụ DNNCN đã phối hợp với Cục CNTT triển khai ứng dụng Etax Mobile. Kết quả, thông kê đến ngày 30/06/2022 tổng số lượng người nộp thuế sử dụng là 74.250 người, đăng ký tài khoản khoảng 61.417 người và tổng số giao dịch nộp thuế thành công là 7.642 giao dịch, tương ứng với số tiền là hơn 27,5 tỷ đồng.
  • Về công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách, Vụ đã triển khai các chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân. Trong đó, Vụ đã chủ trì xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với hoạt động Thương mại điện tử, kết quả thu đối với hàng hóa, dịch vụ xuyên biên giới thông qua các tổ chức tại Việt Nam khai thay, nộp thay thuế nhà thầu từ năm 2018 đến nay đạt 5.432 tỷ đồng (số liệu lũy kế đến ngày 29/06/2022), tốc độ thu bình quân đạt 130%, số thu trung bình đạt khoảng 1.200 tỷ/năm và Vụ đã ban hành 10 quyết định thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trong nước liên quan đến hoạt động Thương mại điện tử theo quy định.

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh biểu dương và đánh giá cao những kết quả đã đạt được của Vụ DNNCN góp phần đóng góp vào thành tích chung của ngành Thuế.

Với những kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2022, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh đề nghị trong 6 tháng cuối năm2022, tập thể Lãnh đạo và cán bộ DNNCN cần tiếp tục phát huy tinh thần làm việc, nâng cao vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế địa phương trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt những nhiệm vụ trọng tâm như: triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc, bám sát thực tiễn, hỗ trợ kịp thời người nộp thuế để không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, phối hợp  nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng công cụ quản lý phân tích dữ liệu Thuế để thanh tra kiểm tra, chống thất thu; tiếp tục triển khai công tác chống thất thu trong hoạt động kinh doanh; chuyển nhượng bất động sản và quản lý thuế đối với những doanh nghiệp và các thành phần kinh doanh khác.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 12/07/2022)

V. Tổng cục Thuế triển khai áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường

Ngày 08/07/2022, Tổng cục Thuế có Công điện 12/CĐ-TCT thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15. Theo đó, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/07/2022 đến hết ngày 31/12/2022 như sau:

  • Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít; Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít; Dầu diesel còn 500 đồng/lít; Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít; Dầu mazut còn 300 đồng/lít; Dầu nhờn còn 300 đồng/lít; Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.
  • Mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2023 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/09/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT.
  • Không áp dụng mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/09/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/07/2022.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho người nộp thuế trên địa bàn, đồng thời chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố kịp thời triển khai thực hiện áp dụng mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 nêu trên.

1. Bộ Tài chính chỉ đạo công tác triển khai thuế BVMT

Ngày 10/07/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 6622/BTC-CST gửi Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, ngày 06/07/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, có hiệu lực thi hành từ ngày 11/07/2022 (thay thế Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15 ngày 23/03/2022 và Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội). Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15, Bộ Tài chính yêu cầu:

  • Thứ nhất, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15; chỉ đạo các đơn vị có liên quan đảm bảo hệ thống quản lý thuế, phần mềm ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế BVMT theo mức thuế quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 để người nộp thuế kê khai thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được thuận lợi, đúng quy định.
  • Thứ hai, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tuyên truyền, phổ biển đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và triển khai thực hiện thu thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 kể từ ngày 11/07/2022.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết.

2. Tăng cường công tác phối hợp triển khai thuế BVMT

Cũng trong ngày 10/07/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 6624/BTC-QLG gửi Bộ Công Thương về việc triển khai Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giảm thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thuế BVMT (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Căn cứ quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước.

Việc giảm thuế BVMT đối với xăng dầu sẽ tác động làm giảm chi phí cấu thành trong giá bán xăng dầu, qua đó góp phần hỗ trợ phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, góp phần ổn định thị trường xăng dầu trong nước, kiềm chế lạm phát trong bối cảnh hiện nay.

Để bảo đảm tính đồng bộ khi triển khai Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Bộ Công Thương chỉ đạo, giám sát các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu triển khai việc thực hiện điều chỉnh giảm giá bán xăng dầu tương ứng với giảm thuế BVMT, bao gồm các mặt hàng không điều hành qua giá cơ sở.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 10/07/2022)

VI. 6 tháng cuối năm, ngành Thuế sẽ đẩy mạnh triển khai các giải pháp miễn giảm thuế cho người nộp thuế

Ngày 07/07/2022, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác Tài chính – Ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2022 theo hình thức trực tuyến và trực tiếp. Tham dự tại điểm cầu Bộ Tài chính có Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái, Bộ trưởng Hồ Đức Phớc, các Thứ trưởng Bộ Tài chính cùng lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.

1. Quyết liệt thu, chi ngân sách Nhà nước đảm bảo cân đối

Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết, mặc dù nhiệm vụ tài chính – ngân sách Nhà nước (NSNN) 6 tháng đầu năm được triển khai trong bối cảnh xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraine diễn biến phức tạp, chính sách kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt ở một số quốc gia… đã tác động không thuận đến việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính – NSNN. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo điều hành của sát sao của Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, ngay từ đầu năm, ngành Tài chính đã quyết tâm, nỗ lực phấn đấu, tập trung thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp tài chính – NSNN đã đề ra. Việc điều hành chính sách tài khóa chủ động, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; quyết liệt thu, chi ngân sách kịp thời ứng phó với thiên tai dịch bệnh, ổn định đời sống xã hội; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính đã góp phần giữ ổn định kinh tế Việt Nam, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Cụ thể:

  • Trong 6 tháng đầu năm, Bộ Tài chính đã hoàn thành 15/18 đề án nhiệm vụ được giao. Đến nay, Bộ Tài chính đã xây dựng trình Chính phủ ban hành 9 nghị định, xem xét ban hành 9 dự thảo nghị định và 9 đề án khác. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 3 quyết định, xem xét ban hành 1 quyết định; ban hành theo thẩm quyền 37 thông tư hướng dẫn trong lĩnh vực tài chính – NSNN, miễn, giảm phí, lệ phí để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
  • Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế được Bộ Tài chính thực hiện chủ động, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, đảm bảo chất lượng, thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính – NSNN. Đồng thời, đã bám sát yêu cầu của thực tiễn, kịp thời đề xuất ban hành các văn bản pháp luật tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, giá xăng dầu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao.
  • Công tác điều hành chính sách tài khóa chủ động, quyết liệt thu, chi NSNN, kịp thời ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa, cân đối đảm bảo nguồn lực hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm, tổng thu NSNN đạt 941,3 nghìn tỷ đồng, bằng 66,7% dự toán và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2021. Về chi NSNN, thực hiện 6 tháng chi NSNN ước đạt 713 nghìn tỷ đồng, bằng 40% dự toán. Cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo. 

2. Cơ cấu thu ngân sách đã có chuyển biến tích cực

Phát biểu làm rõ hơn về tình hình thu ngân sách do ngành Thuế quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn cho biết: tổng thu ngân sách do cơ quan thuế quản lý 6 tháng đạt kết quả cao, bằng 66,5% dự toán. Có 60/63 địa phương và 16/19 khoản thu, sắc thuế thu đạt khá (trên 50% dự toán). Nếu tính riêng chỉ tiêu thuế phí thì có 58/63 địa phương đạt trên 50% dự toán. Trong cơ cấu thu, nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh (chiếm trên 50,5% tổng thu nội địa) nhiều năm qua đạt thấp (năm 2020 chỉ đạt 38,8%, năm 2021 chỉ đạt 57,3%) thì trong 6 tháng đầu năm nay cũng đạt khá: tổng thu 376,5 ngàn tỷ đồng, đạt 61,5% dự toán, có 54/63 địa phương đạt trên 50% dự toán.

Với kết quả trên đã góp phần thúc đẩy tổng thu NSNN trong 6 tháng qua tăng cao; cơ cấu thu ngân sách có những chuyển biến tích cực. Tổng thu do cơ quan thuế quản lý chiếm tỷ trọng trên 83% tổng thu NSNN, nguồn tăng thu chủ yếu từ nội lực nền kinh tế.

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn khẳng định, đạt được kết quả tích cực nêu trên là nhờ sự điều hành linh hoạt, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giúp kinh tế vĩ mô ổn định, cùng với đó là việc cụ thể hóa Nghị quyết 43 của Quốc hội về chính sách tài khóa tiền tệ, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội với nhiều giải pháp đồng bộ đã tạo đà tăng trưởng cao cho nền kinh tế (GDP 6 tháng đầu năm đạt 6,42%). Bên cạnh đó là việc triển khai hiệu quả các chính sách tài khóa tiền tệ của Bộ Tài chính cũng đã tác động tích cực đến nhiệm vụ thu ngân sách của ngành Thuế.

Những ngành, lĩnh vực kinh tế trong quý 3, quý 4 năm 2021 bị đình trệ, ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh Covid-19, thì 6 tháng đầu năm nay đã có sự phục hồi mạnh mẽ và tăng trưởng, tạo nguồn tăng thu cho ngân sách như: thu từ khai khoáng tăng trên 20%; thu từ ô tô sản xuất lắp ráp trong nước tăng 14%; thu từ dịch vụ kho bãi, vận chuyển, lưu trú tăng trên 18%; thu từ hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng bảo hiểm tăng xấp xỉ 10%;… đã góp phần thúc đẩy tăng thu khá từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cơ cấu thu tăng trưởng bền vững hơn.

Kết quả thu tích cực trên của ngành Thuế đã góp phần đảm bảo trong việc đảm bảo an ninh, an toàn nền Tài chính quốc gia và ngân sách có thêm nguồn lực để chi cho an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.

3. Tiếp tục thực hiện gói hỗ trợ miễn giảm thuế 

Mặc dù nền kinh tế đang trong quá trình hồi phục, thu NSNN 6 tháng đầu năm đạt kết quả khá, tuy nhiên nền kinh tế vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: dịch Covid-19 với nguy cơ quay trở lại do những biến chủng mới; áp lực lạm phát tăng cao… Do đó, theo Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn, trong những tháng cuối năm, ngành Thuế sẽ phải tiếp tục thực hiện các chính sách miễn giảm trong chương trình hồi phục, phát triển kinh tế xã hội.

Theo đó, tổng gói hỗ trợ miễn giảm thuế trong gói hồi phục là khoảng 64.000 tỷ đồng và khoảng 2/3 trong số đó sẽ giảm vào 6 tháng cuối năm. Ngoài ra, ngành Thuế sẽ tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc giảm 50% thuế BVMT làm giảm thu khoảng 24.000 tỷ đồng; Đồng thời, để tiếp tục hỗ trợ, kiểm soát giá xăng dầu, giảm kịch khung thuế BVMT đối với mặt hàng xăng dầu làm giảm thêm khoảng 7.000 tỷ đồng. Đây sẽ là những áp lực lớn trong việc hoàn thành vượt mức dự toán thu của ngành Thuế năm 2022.

Để đảm bảo triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao năm 2022, Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn cho biết, ngành Thuế đã đề ra 8 nhiệm vụ và 19 nhóm giải pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế năm 2022, trong đó tập trung các giải pháp gồm:

  • Triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất thu, thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2022 được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính giao là 1.174.900 tỷ đồng.
  • Bên cạnh đó, ngành Thuế tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các gói hỗ trợ về miễn, giảm, gia hạn thuế, tiền thuê đất của Quốc hội, Chính phủ để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn tăng thu bền vững cho NSNN.
  • Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, tham mưu trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
  • Tổng cục Thuế yêu cầu các địa phương cần rà soát thật kỹ, thật sát số đánh giá thu để lập dự toán thu năm sau ngày càng sát với thực tế hơn. Trong thời gian tới ngành Thuế sẽ phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tham mưu cho các cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách về đất đai đồng bộ, minh bạch, dễ hiểu. Qua đó, đảm bảo nguồn thu cho NSNN.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 07/07/2022)

VII. Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng eTax Mobile phiên bản 2.0.0 và iCanhan phiên bản 3.3.1

Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng cấp ứng dụng eTax Mobile phiên bản 2.0.0 và iCanhan phiên bản 3.3.1 giúp cho việc sử dụng của nguời nộp thuế được nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Theo đó, ứng dụng Thuế điện tử phân hệ eTax Mobile bổ sung và cập nhật một số chức năng như sau:

  • Thứ nhất, bổ sung chức năng “Liên kết tài khoản” cho phép người nộp thuế thực hiện liên kết các tài khoản đã mở tại các Ngân hàng.
  • Thứ hai, cập nhật chức năng “Nộp thuế” cho phép người nộp thuế thực hiện Nộp thuế bằng các tài khoản Ngân hàng đã liên kết thành công.
  • Thứ ba, bổ sung chức năng “Hủy liên kết” cho phép người nộp thuế thực hiện hủy liên kết đối với các tài khoản Ngân hàng đã liên kết thành công trước đó.
  • Thứ tư, cập nhật chức năng “Đăng ký tài khoản”. Ứng dụng mặc định hiển thị thông tin giấy tờ của người nộp thuế theo thông tin Đăng ký thuế; trường hợp người nộp thuế sử dụng thông tin số tài khoản ngân hàng để kích hoạt tài khoản đăng ký thì lưu ý các thông tin về Họ và Tên, Số điện Thoại di động, Số tài khoản ngân hàng phải khớp giữa thông tin trên màn hình Đăng ký của etax và thông tin đang được hệ thống ngân hàng lưu trữ.
  • Thứ năm, cập nhật chức năng “Tra cứu Nghĩa vụ thuế còn phải nộp – Thuế của cá nhân”. Ứng dụng bổ sung thông tin Số thuế đã nộp tại Ngân hàng thương mại. Sau khi người nộp thuế thực hiện thanh toán khoản thuể phải nộp trên eTax Mobile, ngân hàng cắt chuyển thành công khoản tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước sẽ phản hồi kết quả cho cơ quan thuế, căn cứ kết quả ngân hàng phản hồi, hệ thống sẽ hiển thị ngay số tiền thuế đã nộp thành công tại ngân hàng trên giao diện eTax Mobile. Tiếp theo, khi khoản thuế này được chuyển đến Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch toán ngân sách và chuyển khoản nộp ngân sách đến cơ quan thuế; lúc này hệ thống sẽ chính thức bù trừ nghĩa vụ thuế phải nộp và số đã nộp và thông báo số dư còn lại trên hệ thống eTax mobile.
  • Thứ sáu, cập nhật chức năng “Tra cứu thông tin người phụ thuộc”. Ứng dụng bổ sung thông tin Giảm trừ từ tháng – Giảm trừ đến tháng.
  • Thứ bảy, cập nhật chức năng “Tra cứu Nghĩa vụ tài chính về đất”. Ứng dụng bổ sung điều kiện tra cứu theo thông tin giấy tờ của người nộp thuế (lấy theo thông tin Đăng ký thuế)
  • Thứ tám, bổ sung chức năng “Quét QR-Code Tem”, người nộp thuế quét dữ liệu tem được đưa vào sản xuất.
  • Thứ chín, triển khai các chức năng kích hoạt tài khoản, liên kết tài khoản, nộp thuế điện tử đối với các Ngân hàng đã phối hợp cùng Tổng cục Thuế gồm 07 ngân hàng VCB, BIDV, SCB, ACB, HDBANK, OCB, TPBank.

Đối với ứng dụng Thuế điện tử phân hệ cá nhân – iCanhan cập nhật chức năng “Đăng ký tài khoản”. Ứng dụng bổ sung nội dung xác thực thông tin qua Ngân hàng (Trường hợp thông tin tài khoản người nộp thuế được Ngân hàng xác thực thành công Tổng cục Thuế tự động cấp tài khoản và gửi cho người nộp thuế)

Mọi vướng mắc trong quá trình sử dụng, người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hỗ trợ.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 06/07/2022)

VIII. Những đột phá ấn tượng về cải cách thủ tục hành chính thuế

Báo cáo cải cách hành chính (CCHC) 6 tháng đầu năm của Bộ Tài chính cho biết, với 92,4 điểm, thuế là nhóm thủ tục hành chính (TTHC) có điểm số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI) cao nhất trong 9 nhóm được khảo sát năm 2021.

1TTHC thuế dẫn đầu APCI 2021

Thời gian qua, công tác CCHC luôn được Bộ Tài chính coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và quyết liệt triển khai đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Theo đó, các kết quả đạt được không chỉ trong từng lĩnh vực riêng lẻ, mà giữa các lĩnh vực đã có sự bổ trợ cho nhau, tạo hiệu ứng nâng cao mức độ thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ mạnh mẽ cho phục hồi sau đại dịch Covid-19.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước đã giúp chất lượng các hoạt động nghiệp vụ được nâng cao, không còn tình trạng tồn đọng giải quyết hồ sơ, khắc phục hạn chế ở mức thấp nhất những sai sót không đáng có. Thời gian giải quyết các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp cũng được rút ngắn hơn, công khai, minh bạch và luôn đúng quy định của pháp luật.

Các kết quả đạt được trong CCHC của Bộ Tài chính đã được các tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận, thể hiện rõ thông qua việc đánh giá các chỉ số cụ thể về cải cách hành chính (Par Index) và APCI. Bộ Tài chính dẫn chứng, vừa qua Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ đã công bố báo cáo APCI năm 2021, trong đó nhóm TTHC thuế đạt 92,4 điểm, cao nhất trong 9 nhóm TTHC được khảo sát. Điều này cho thấy, những nỗ lực của ngành thuế trong công cuộc cải cách TTHC theo hướng hiện đại hoá, đơn giản hoá đã giúp lĩnh vực thuế luôn dẫn đầu trong số các nhóm TTHC được khảo sát.

Nhóm TTHC thuế khảo sát trong năm 2021 bao gồm 3 thủ tục là hoàn thành nghĩa vụ trước khi giải thể đối với DN; khai quyết toán thuế TNDN; khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo đánh giá của APCI, doanh nghiệp gần như không mất chi phí trực tiếp khi thực hiện các TTHC thuế. Về thời gian thực hiện, số giờ làm việc trung bình mà mỗi doanh nghiệp trên cả nước phải bỏ ra để thực hiện 1 TTHC thuế là khoảng 5 giờ. Trong đó, Hậu Giang là địa phương có thực tiễn tốt nhất cả nước về chỉ số thành phần thời gian thực hiện nhóm TTHC thuế khi các doanh nghiệp chỉ mất trung bình 2,1 giờ để thực hiện 1 thủ tục về thuế.

2. Ghi điểm trong hiện đại hóa

  • Theo báo cáo của Bộ Tài chính, đến 31/05/2022, đã có 857.206 doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, đạt tỷ lệ 99,86% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử đã tiếp nhận lũy kế từ 01/01/2022 là 10.061.908 hồ sơ.
  • Về nộp thuế điện tử, số lượng doanh nghiệp đã đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ với cơ quan thuế đạt 98,97%; số doanh nghiệp hoàn thành đăng ký dịch vụ với ngân hàng đạt 98,66%. Chỉ tính riêng từ 01/01/2021 đến ngày 31/05/2022, các DN đã nộp tiền thuế thông qua 1.786.645 giao dịch nộp thuế điện tử với số tiền trên 359.708 tỷ đồng và 22.330.282 USD. Trong 5 tháng đầu năm, tổng số doanh nghiệp tham gia thực hiện hoàn thuế đạt 99%; số hồ sơ tiếp nhận đạt 99%; tổng số hồ sơ hệ thống đã hoàn là 6.078 hồ sơ, với tổng số tiền đã giải quyết hoàn là hơn 51.121 tỷ đồng.
  • Về HĐĐT, 5 tháng đầu năm có 36.082 hóa đơn đã được cấp mã với tổng doanh thu là hơn 2.530 tỷ đồng, số thuế trên hóa đơn đã cấp mã là hơn 214 tỷ đồng. Trong đó, triển khai HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, đến nay trên cả nước đã có 747.335 doanh nghiệp (đạt tỷ lệ 90,7%) và 50.603 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo phương pháp kê khai đã đăng ký và chuyển đổi sử dụng HĐĐT. Điều đặc biệt, trong quá trình triển khai, Tổng cục Thuế phối hợp với các đơn vị tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT hoàn thiện giải pháp, kết nối, truyền nhận dữ liệu; thiết kế, xây dựng và triển khai hệ thống HĐĐT tại cơ quan thuế trên nền tảng công nghệ 4.0, hệ thống dữ liệu lớn (Big data) giúp xử lý số lượng lớn giao dịch hóa đơn, linh hoạt và đảm bảo tính an toàn bảo mật… Qua đó, thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, cơ quan tài chính và góp phần thực hiện chính phủ điện tử.
  • Không chỉ tập trung cho khối doanh nghiệp, ngành Thuế còn chú trọng hiện đại hóa dịch vụ khai, nộp thuế điện tử dành cho cá nhân, bao gồm dịch vụ khai điện tử đối với hoạt động cho thuê tài sản (gồm cho thuê nhà), mở rộng dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân, dịch vụ nộp thuế điện tử eTax Mobile… Đáng chú ý, tháng 3 vừa qua Tổng cục Thuế đã công bố, vận hành Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (Etaxvn.gdt.gov.vn) và triển khai ứng dụng thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động (eTax Mobile). Theo đó, đã tạo điều kiện cho các nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại Việt Nam từ bất cứ đâu trên thế giới. Đồng thời, ứng dụng eTax Mobile đã cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế là cá nhân, hộ kinh doanh… Đây là những bước tiến mang tính đột phá góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, doanh nghiệp, cũng như thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế theo hướng tự động, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là cơ quan thuế.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 06/07/2022)

IX. Bắt đầu từ 01/7/2022, chính thức áp dụng 100% HĐĐT trên phạm vi toàn quốc

1. HĐĐT góp phần thúc đẩy trong chuyển đổi số

Theo Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn, ngày 19/10/20202, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Điểm mới quan trọng nhất của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP là quy định về việc quản lý, sử dụng HĐĐT kể từ ngày 01/07/2022, toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện HĐĐT. Đây là Nghị định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xác định triển khai hoá đơn điện tử là một nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác. Việc triển khai hoá đơn điện tử sẽ góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp.

Để đáp ứng đến ngày 01/07/2022 toàn bộ người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP chuyển sang sử dụng HĐĐT theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã phê duyệt việc tổ chức thực hiện triển khai áp dụng HĐĐT.

2. Hoàn thành triển khai HĐĐT trên toàn quốc

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn khẳng định, việc triển khai HĐĐT được ngành Thuế coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, trọng tâm của ngành Thuế trong năm 2021 và năm 2022, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thận trọng, từng bước vững chắc, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục Thuế thực hiện triển khai hóa đơn tử giai đoạn 1 tại 06 tỉnh/thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ, Bình Định từ tháng 11/2021. Trên cơ sở thành công của việc triển khai HĐĐT giai đoạn 1, ngày 21/04/2022, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tiếp tục tổ chức Lễ công bố triển khai hệ thống HĐĐT trên toàn quốc. Kể từ thời điểm bắt đầu công bố triển khai, Tổng cục Thuế, Cục Thuế đã tổ chức thực hiện các nội dung triển khai việc sử dụng ứng dụng HĐĐT tại các cơ quan Thuế để thực hiện quy trình Quản lý hoá đơn điện tử.

Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, Bộ Tài chính, tinh thần quyết tâm, triển khai quyết liệt của toàn hệ thống thuế từ trung ương đến các địa phương, đến ngày 26/06/2022, cả nước đã 99,7% DN đang hoạt động, có sử dụng hóa đơn chuyển sang sử dụng HĐĐT và 64.811 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo phương pháp kê khai đã đăng ký và chuyển đổi sử dụng HĐĐT theo quy định với số lượng HĐĐT đã được phát hành là khoảng 511 triệu hóa đơn.

Đồng thời, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền triển khai tổ chức các chương trình “Hóa đơn may mắn” trên cơ sở dữ liệu HĐĐT.

3. Bài học kinh nghiệm trong triển khai HĐĐT

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn cho biết, việc triển khai HĐĐT trên phạm vi toàn quốc với mục tiêu 01/07/2022 toàn bộ người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP chuyển sang sử dụng HĐĐT theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đòi hỏi sự vào cuộc của các cơ quan, tổ chức, sở/ban/ngành trên toàn quốc và của cả xã hội. Với sự chỉ đạo của Ủy Ban nhân dân, Tỉnh ủy, Thành ủy và sự phối hợp của các Sở, ban, ngành trong công triển khai HĐĐT đã góp phần triển khai công HĐĐT giai đoạn 1 và sẽ hoàn thành giai đoạn 2 trên phạm vi toàn quốc theo đúng kế hoạch và mục tiêu đề ra.

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2022/NĐ-CP đối tượng sử dụng HĐĐT rất đa dạng với nhiều loại hình kinh tế và cách thức quản lý khác nhau. Do đó, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục Thuế rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai phù hợp để đảm bảo kế hoạch và không làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

Việc triển khai HĐĐT toàn quốc với các địa bàn có tình hình kinh tế xã hội khác nhau, do đó ngành Thuế đã chủ động phối hợp với các Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để bố trí, phân bổ nguồn lực trong triển khai, tập huấn, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế theo kế hoạch Tổng cục Thuế đã bàn hành, đặc biệt tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa,….

Việc hỗ trợ người nộp thuế kịp thời tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng khi triển khai áp dụng hoá đơn điện tử cũng là vấn đề mà ngành Thuế đã xác định và triển khai ngay từ khi bắt đầu với việc thành lập các Trung tâm điều hành tại Tổng cục Thuế, 63 Cục Thuế và thành lập các Tổ xử lý vấn đề tại từng Chi cục Thuế nhằm nhanh chóng nắm bắt các vướng mắc, khó khăn của người nộp thuế trong triển khai đảm bảo việc triển khai không gây ảnh hưởng, cũng như sự khó khăn cho người nộp thuế.

4. Kế hoạch triển khai trong giai đoạn tiếp theo

Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn khẳng định, trong thời gian tới, các cơ quan thuế tiếp tục tổ chức tiếp nhận và xử lý tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp mới; Tiếp nhận và cấp mã cơ quan thuế cho HĐĐT của doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng HĐĐT có mã; Tiếp nhận dữ liệu hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế,… đồng thời đẩy mạnh các hình thức khuyến khích sử dụng HĐĐT của người nộp thuế thông qua các hoạt động như quay số hóa đơn may mắn,…

“Việc triển khai hoá đơn điện tử đã và đang góp phần thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác. Việc triển khai hoá đơn điện tử sẽ góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp” – Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn đặc biệt nhấn mạnh.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế – Đăng ngày: 01/07/2022)

X. Gỡ vướng thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam

Ngày 08/07/2022, Cục Thuế TP. Hà Nội có Công văn số 32313/CTHN-TTHT nhằm tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Cụ thể, Cục Thuế TP. Hà Nội nhận được công của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Nhật Bản đề nghị hướng dẫn thực hiện chính sách thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú. Ngày 08/07/2022, Cục Thuế TP. Hà Nội có công văn số 32313/CTHN-TTHT giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp.

Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, chính sách thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014); Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 cửa Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.

Căn cứ những quy định nêu trên, theo trình bày của tại công văn hỏi của Công ty TNHH chứng khoán Nhật Bản, Công ty TNHH chứng khoán Aizawa có cử nhân sự người nước ngoài sang công tác tại Việt Nam để học tập và tham khảo thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cần xác định theo 2 trường hợp như sau:

  • Trường hợp các khoản chi trả của Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản cho người lao động nước ngoài được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
  • Trường hợp Công ty TNHH Chứng khoán Nhật Bản (Công ty tại Việt Nam) chi trả hộ Công ty TNHH Chứng khoán Aizawa (Công ty tại Nhật Bản) theo thỏa thuận thu hộ, chi hộ giữa 2 bên các khoản chi phí cho cá nhân người lao động nước ngoài và không phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014) thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết tại đây)

XI. Tháo gỡ vướng mắc về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản gửi Cục Hải quan Long An để tháo gỡ vướng mắc về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu tại chỗ để sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Bến Tre.

Tổng cục Hải quan cho biết, Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

  • Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định.
  • Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.
  • Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP:

  • Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Tuy nhiên, cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
  • Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ sản phẩm xuất khẩu mà giao hàng hóa nhập khẩu thuê doanh nghiệp khác gia công sau đó nhận lại bán thành sản phẩm để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế theo quy định.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ sản phẩm xuất khẩu mà thuê doanh nghiệp khác gia công, sau đó nhận lại bán thành sản phẩm để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì không đáp ứng điều kiện được hoàn thuế nhập khẩu.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn – Xem chi tiết tại đây)

XII. Đổi mới đồng bộ hệ thống chính sách thuế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội

Ngày 23/04/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 508/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, đây là văn bản pháp lý quan trọng, là kim chỉ nam để thực hiện cải cách, góp phần xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

1. Tiếp tục đổi mới đồng bộ hệ thống chính sách thuế đến năm 2030

Giai đoạn 2011-2020, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp; sự nỗ lực khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh và nghiêm túc chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế; và sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, công chức ngành Thuế, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu đề ra, đóng góp tích cực trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Cụ thể:

  • Tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 24,5% GDP, trong đó: giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 23,6% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23-24% GDP); giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 25,2% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23,5% GDP), vượt mục tiêu tại Văn kiện Đại hội Đảng XI, XII; tổng thu từ thuế, phí và lệ phí đạt bình quân 20,7% GDP trong giai đoạn 2011-2015 (mục tiêu kế hoạch là 22-23% GDP); 20,8% GDP trong giai đoạn 2016-2020 (mục tiêu kế hoạch là 21% GDP). Tốc độ tăng tổng thu NSNN bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 8,6%/năm, trong đó, thu từ thuế, phí và lệ phí tăng trưởng bình quân hàng năm là 6,7%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
  • Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu nội địa, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản (dầu thô) và thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN tăng dần, từ mức bình quân 58,9% trong giai đoạn 2006-2010 lên 68% trong giai đoạn 2011-2015, đến năm 2020 đạt 83,6% (mục tiêu Chiến lược đề ra đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu NSNN). Tỷ trọng số thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước trong tổng thu NSNN giảm dần cho thấy có sự chuyển dịch đóng góp số thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước sang khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với mục tiêu định hướng sắp xếp, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Các chính sách thu liên tục được rà soát, điều chỉnh theo hướng giảm tỷ lệ động viên về thuế cho người nộp thuế với quy mô điều chỉnh lớn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia. Phần lớn các khoản thu, sắc thuế do cơ quan thuế quản lý có xu hướng tăng dần tỷ trọng trên tổng thu NSNN.

Bước sang giai đoạn 2021-2030, dự báo bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường. Độ mở của nền kinh tế lớn làm các tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước nhanh và mạnh hơn; khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động hoạt động sản xuất khu vực đầu tư nước ngoài và một số thị trường lớn; năng lực tiếp cận nền kinh tế số còn hạn chế… Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội rất lớn trong khi nguồn vốn nhà nước, vốn ưu đãi và viện trợ đều có xu hướng giảm. Trong khi đó, áp lực phải đảm bảo nguồn thu để tăng chi vẫn còn lớn, cơ cấu thu còn chưa có sự cân đối giữa các khoản thu từ thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và từ tài sản. Các khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân và thuế liên quan đến nhà, đất còn khá khiêm tốn. Thu từ thuế nhập khẩu giảm mạnh khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết cắt giảm thuế quan trong các Hiệp định mậu dịch tự do song phương và đa phương.

Chính sách thuế vẫn cần phải lồng ghép hợp lý các chính sách xã hội để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, đối với ngành Thuế, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có các giải pháp chính sách thuế phù hợp vừa khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19 góp phần nhanh chóng phục hồi nền kinh tế, vừa kiểm soát các vấn đề về xói mòn cơ sở tính thuế và dịch chuyển lợi nhuận xuyên biên giới, cân bằng giữa tăng thu ngân sách và khuyến khích tăng trưởng. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới đồng bộ hệ thống chính sách thuế đến năm 2030 là hết sức cần thiết, có ý nghĩa và vai trò quan trọng nhằm kịp thời thể chế hoá quan điểm, chủ trương về cải cách hệ thống thuế trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và các Nghị quyết của Quốc hội về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, tài chính quốc gia giai đoạn 2021-2025 cũng như định hướng những mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược Tài chính trong thời gian tới.

2. Quan điểm, mục tiêu cải cách toàn diện hệ thống chính sách thuế đến năm 2030

Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đã đề ra các quan điểm, mục tiêu cải cách toàn diện hệ thống chính sách thuế. Theo đó, ngành Thuế khẳng định rõ các quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong cải cách chính sách thuế là:

  • Một là, thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hoà các vấn đề phát triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030;
  • Hai là, hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu NSNN đảm bảo tính bền vững, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho NSNN, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.

Với quan điểm trên, ngành Thuế sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu NSNN theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho NSNN, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.

Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào NSNN từ thuế, phí ở mức ổn định, hợp lý và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội từng giai đoạn 05 năm 2021-2025 và 2026-2030, trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ DN, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh COVID-19. Cụ thể:

  • Đến năm 2025: Tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 85-86%. Trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
  • Đến năm 2030: Tỷ lệ huy động vào NSNN khoảng 16-17% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14-15% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 86-87%.

1Định hướng cơ bản cải cách hệ thống chính sách thuế

Để đạt được mục tiêu trên, ngành Thuế đã xác định các định hướng cơ bản cải cách hệ thống chính sách thuế theo từng sắc thuế cụ thể sau:

  • Đối với thuế GTGT: Mở rộng cơ sở thuế thông qua giảm nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%; tiến tới cơ bản áp dụng một mức thuế suất; nghiên cứu tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo lộ trình; rà soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ cho phù hợp với thực tế; nghiên cứu áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng hoặc không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ; hoàn thiện các quy định liên quan đến thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, đảm bảo phản ánh đúng bản chất và phù hợp thông lệ quốc tế…
  • Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để điều tiết tiêu dùng phù hợp với sự dịch chuyển về xu hướng tiêu dùng trong xã hội và định hướng của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường; xây dựng lộ trình điều chỉnh tăng thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu để hạn chế sản xuất, tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; rà soát điều chỉnh mức thuế tiêu thụ đặc biệt một số mặt hàng để phù hợp với điều kiện KT-XH giai đoạn 2021-2030; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và mức thuế tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Tiếp tục thu gọn số lượng mức thuế suất để đơn giản biểu thuế nhập khẩu, phấn đấu đến năm 2025 số lượng mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 32 mức hiện nay xuống còn khoảng 25 mức và 20 mức vào năm 2030. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích gia tăng giá trị nội địa, hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô… Nghiên cứu sửa đổi các quy định về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ và các quy định liên quan đến khu phi thuế quan, đảm bảo đồng bộ với quy định của pháp luật có liên quan, hạn chế gian lận thương mại, trốn thuế.
  • Đối với thuế TNDN: Rà soát để sửa đổi hoặc bãi bỏ ưu đãi miễn, giảm thuế không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội với chính sách miễn, giảm thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế để áp dụng ổn định trong trung và dài hạn; thực hiện ưu đãi thuế thu nhập DN đối với DN nhỏ và siêu nhỏ, đồng thời, chuyển trọng điểm chính sách thu hút đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư vào những ngành, nghề mũi nhọn và những địa bàn cần khuyến khích đầu tư. Mở rộng cơ sở thuế phù hợp bối cảnh kinh tế – xã hội của đất nước và thông lệ quốc tế; thực hiện các tiêu chuẩn phòng, chống chuyển giá, chống xói mòn nguồn thu theo thông lệ quốc tế.
  • Đối với thuế TNCN: Rà soát bổ sung đối tượng chịu thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng điều chỉnh số lượng và các mức thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế phù hợp với bản chất của từng loại thu nhập, tạo điều kiện đơn giản trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, ngăn chặn các hành vi trốn, tránh thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và thông lệ quốc tế.
  • Đối với thuế tài nguyên: Nghiên cứu sửa đổi quy định, giá tính thuế tài nguyên, sản lượng tài nguyên tính thuế; sửa đổi khung thuế, mức thuế và miễn, giảm thuế tài nguyên theo hướng minh bạch, rõ ràng, đảm bảo chính sách thuế tài nguyên tiếp tục là công cụ hữu hiệu để góp phần quản lý, bảo vệ tài nguyên, khuyến khích sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, khuyến khích chế biến sâu, nâng cao giá trị tài nguyên.
  • Đối với các loại thuế liên quan đến tài sản (bao gồm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp): Tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2025 để góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hoàn thiện theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà nhằm khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất, đảm bảo động viên nguồn thu hợp lý, ổn định cho NSNN, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
  • Đối với thuế bảo vệ môi trường: Nghiên cứu mở rộng đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường; nghiên cứu để điều chỉnh khung và mức thuế bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo chính sách thuế bảo vệ môi trường là một công cụ kinh tế quan trọng góp phần hạn chế việc nhập khẩu, sản xuất và sử dụng hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.
  • Đối với phí và lệ phí và thu khác thuộc NSNN: Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật phí và lệ phí theo hướng khai thác hiệu quả nguồn thu phí, lệ phí từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; thực hiện lộ trình tăng mức thu phí nhằm từng bước tính đủ chi phí trong mức thu phí; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa cung cấp dịch vụ công… Nghiên cứu xây dựng khoản thu hoặc thuế đối với các hoạt động, hình thức kinh doanh mới phù hợp với thực tế phát triển, đảm bảo quyền thu thuế, đánh thuế của Việt Nam phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn và theo thông lệ quốc tế. Rà soát, hoàn thiện chính sách về thu khác thuộc NSNN bảo đảm phù hợp với thực tế và đồng bộ với pháp luật chuyên ngành.

Song song với cải cách chính sách thuế, ngành Thuế sẽ tiếp tục xây dựng cơ quan thuế hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và DN; đồng thời trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số…

Như vậy, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 thể hiện quyết tâm của Đảng, Chính phủ trong thực hiện cải cách nội ngành nói riêng, hướng đến góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội nói chung. Với truyền thống vẻ vang của ngành Thuế trong hơn 75 năm qua; với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, địa phương và sự đồng thuận, quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công chức, người lao động toàn ngành Thuế sẽ phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đã đề ra, góp phần tích cực xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời kỳ mới.