Đăng bởi Để lại phản hồi

Chính thức bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ 1/7/2022 (Cập nhật)

Ngày 22/10/2020

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo nghị định này, kể từ ngày 1/7/2022 chính thức bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn giấy đang áp dụng hiện nay sẽ tiếp tục thực hiện đến 30/6/2022.

Khi bán hàng hóa dịch vụ bắt buộc phải xuất hóa đơn

Theo quy định của Nghị định 123, việc áp dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc: Thứ nhất, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương người lao động… trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Hình ảnh mẫu hóa đơn điện tử điển hình
Hình ảnh mẫu hóa đơn điện tử điển hình

Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung, từ ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định.

Thứ hai, khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định.

Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một lần tính thuế.

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Thứ ba, khi sử dụng hóa đơn, biên lai, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế, hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo quy định.

Thứ tư, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in, hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định.

Thứ năm, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm bởi bên thứ 3 lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ 3 lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm.

Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ…

Hóa đơn giấy chính thức khai tử từ 1/7/2022

Do Nghị định 123 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2022, nên doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày nghị định này ban hành vẫn tiếp tục được sử dụng đến 30/6/2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp từ ngày nghị định này được ban hành đến 30/6/2022, nếu cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử, nhưng cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng về hạ tầng công nghệ thông tin, mà tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy thì cơ sở kinh doanh gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo mẫu, cùng với tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu về hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu dữ liệu về hóa đơn.

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày nghị định này được ban hành đến ngày 30/6/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Trường hợp chưa đáp ứng về điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin, mà tiếp tục áp dụng hóa đơn giấy thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định 51 và Nghị định 04 của Chính phủ.

Dẫn nguồn: http://gdt.gov.vn

Đăng bởi Để lại phản hồi

Những quy định mới của chính sách thuế tháng 10/2020

A/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Về giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2020

Ngày 25/9/2020, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị Quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc Hội quy định giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.

Nghị định số 114/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày Nghị quyết số 116/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

Theo quy định tại Nghị Quyết số 116/2020/QH14 và Nghị định số 114/2020/NĐ-CP, thực hiện giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

2. Về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19

Ngày 22/09/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 83/2020/TT-BTC hướng dẫn Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

Thông tư 83/2020/TT-BTC hướng dẫn việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản kinh phí mà Công ty xổ số kiến thiết hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính Phủ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020.

B/ Về thuế thu nhập cá nhân

1. Về việc xác định ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cá nhân

Tổng cục Thuế có công văn số 4223/TCT-DNNCN ngày 07/10/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc xác định ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cá nhân để hoàn thuế thu nhập cá nhân theo thời hạn 10 năm.

Theo đó, ngày nộp tiền NSNN là thời hạn quyết toán thuế TNCN của năm dương lịch NNT phát sinh số thuế nộp thừa đang đề nghị hoàn thuế. Do đến hết năm dương lịch và khi thực hiện khai quyết toán thuế TNCN thì NNT mới xác định được số thuế TNCN nộp thừa.

2. Về chính sách thuế TNCN

Tổng cục Thuế có công văn số 4076/TCT-DNNCN ngày 29/09/2020 hướng dẫn Công ty TNHH Eunsung Electronics Vina về chính sách thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp xác định Công ty và Chi nhánh tại Đồng Nai đã kê khai sai thuế TNCN của kỳ tính thuế Quý 1, Quý 2 năm 2019 đối với khoản tiền lương Công ty trực tiếp trả cho người lao động tại Chi nhánh thì Công ty và Chi nhánh thực hiên khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Sau khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì:

– Nếu trong năm 2019 chi nhánh không phát sinh trả thu nhập cho cá nhân thì không phải khai quyết toán thuế TNCN. Số thuế chi nhánh đã nộp ở Đồng Nai được xác định là nộp thừa và Chi nhánh được xử lý số thuế nộp thừa tại Đồng Nai theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

– Nếu trong năm 2019 chi nhánh có phát sinh trả thu nhập cho cá nhân thì chi nhánh phải khai quyết toán thuế TNCN năm 2019, xác định thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế và được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Kê khai thuế TNCN đối với cá nhân cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài

Tổng cục Thuế có công văn số 3885/TCT- CS ngày 17/09/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc kê khai thuế TNCN đối với cá nhân cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài.

Theo đó, trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý. Đối với việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thực hiện theo công thức sau;

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam của tháng=Số ngày có mặt ở Việt Nam trong tháng / Số ngày của thángxThu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) trong tháng+Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam trong tháng.

Khi kê khai theo quý, thu nhập tại Việt Nam của quý được xác định bằng tổng số thu nhập tại Việt Nam đã xác định theo tháng trong quý và thuế TNCN phải nộp của quý là tổng số thuế TNCN đã xác định hàng tháng trong quý.

– Đối với việc kê khai bổ sung: Trường hợp sau khi hết hạn nộp tờ khai thuế TNCN áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, người nộp thuế phát hiện sai sót thì kê khai bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

C/ Về hóa đơn

1. Về việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy

Tổng cục Thuế có công văn số 4023/TCT- CS ngày 25/09/2020 hướng dẫn Bệnh viện nhi Trung ương về hóa đơn.

Theo đó, trường hợp Bệnh viện chuyển đổi hóa đơn điện tử cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh sang hóa đơn giấy theo yêu cầu của bệnh nhân, làm chứng từ kế toán phục vụ cho việc đối chiếu, theo dõi kiểm tra giữa người bệnh và cơ quan, đơn vị bảo hiểm thì không nhất thiết phải có dấu người bán và hóa đơn được chuyển đổi sang hóa đơn giấy nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật kế toán số 88/2015/QH13. Bệnh viện chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.

D/ Về quản lý thuế

1. Về việc xử lý tiền thuế nộp thừa vào NSNN

Tổng cục Thuế có công văn số 3870/TCT- KK ngày 16/09/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Đà Nẵng về việc xử lý tiền thuế nộp thừa vào NSNN.

Theo đó, trường hợp Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Đà Nẵng là người nộp thuế đồng thời là ngân hàng chuyển tiền, thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho khoản thuế giá trị gia tăng thuộc kỳ tính thuế tháng 6/2020 với số tiền phải nộp là 25.040.601 đồng, tuy nhiên đã chuyển nộp vào ngân sách nhà nước số tiền là 250.040.601 đồng, thì đề nghị Cục Thuế làm việc với Ngân hàng xác định rõ nguyên nhân sai sót để xử lý như sau:

– Trường hợp xác định là sai sót trong nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chuyển thừa tiền số với số tiền trên chứng từ gốc (chứng từ gốc ghi đúng số tiền số với số tiền thuế phải nộp): Cục Thuế hướng dẫn Ngân hàng thực hiện tra soát với Kho bạc nhà nước. Căn cứ tra soát của ngân hàng, Kho bạc nhà nước thực hiện trả lại số tiền chuyển thừa theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC và thực hiện tương tự quy định tại tiết c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC đã trích dẫn nêu trên.

– Trường hợp xác định là sai sót của người nộp thuế viết sai số tiền trên chứng từ gốc số với số tiền thuế phải nộp (ngân hàng đã chuyển đúng số tiền trên chứng từ gốc): Được xác định là nộp thừa và người nộp thuế được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo thủ tục quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

2. Về chính sách tiền thuê đất

Tổng cục Thuế có công văn số 3827/TCT-CS ngày 14/09/2020 hướng dẫn Công ty CP Thương mại và Xây dựng Nguyễn Ngọc về chính sách tiền thuê đất.

Theo đó, về chính sách tiền thuê đất, trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2003 thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm có quyết định cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế; trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013 thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất.

Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, keerr từ ngày 01/01/2012, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.

E/ Vấn đề khác có liên quan

1. Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam

Ngày 18/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2020/NĐ-CP quy định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu giai đoạn 2020-2022

– Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

– Các quy định tại Nghị định này chỉ áp dụng đối với hàng hoá được xuất khẩu từ Việt Nam vào Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này và hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam từ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này trong giai đoạn kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

– Đối với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ các quy định để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam tại Nghị định này và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Ngày 24/9/2020, Thủ tướng ban hành Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg về việc Ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

3. Quy định về danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan

Ngày 21/09/2020 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 27/2020/QĐ-TTg quy định về danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020. Đối với các lô hàng đã được đưa vào kho ngoại quan trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về thời hạn gửi kho ngoại quan. Sau khi hết thời hạn lưu giữ tại kho ngoại quan theo quy định tại Điều 61 Luật Hải quan mà không thực xuất được thì buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập ban đầu.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Nghị định số 122/2020/NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký

thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,

khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia

bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp

___________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về cơ chế phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn.

2. Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành;

3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động;

4. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;

5. Cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế;

6. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phối hợp, liên thông trong giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

2. Việc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.

Điều 4. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp

1. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.

2. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung quy định tại Luật Doanh nghiệp và nội dung khai trình việc sử dụng lao động, kê khai phương thức đóng bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

3. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được quy định tại các Phụ lục I-1, I-2, I-3, I-4 và I-5 ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội

1. Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.

4. Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

Điều 6. Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước về lao động

Cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp) nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.

Điều 7. Quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin đăng ký thành lập của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, chi nhánh cho cơ quan thuế.

2. Cơ quan thuế chia sẻ thông tin về mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, phân cấp cơ quan thuế quản lý trực tiếp được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế phản hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và Thông báo về cơ quan thuế quản lý cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.

4. Doanh nghiệp, chi nhánh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về việc sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Phối hợp, liên thông giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chia sẻ thông tin về tình hình thay đổi và tăng, giảm lao động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thống nhất nội dung chia sẻ thông tin nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định, biểu mẫu liên quan đến thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn cho phù hợp với quy định tại Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.

2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này thì không phải khai trình việc sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

3. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh đã đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định này thì không phải đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 6 và khổ thứ 2 khoản 2 Điều 8 Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ).

4. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định này thay thế cho các Phụ lục từ I-1 đến I-5 và Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KSTT (2).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG






Nguyễn Xuân Phúc
Đăng bởi Để lại phản hồi

Liên thông thủ tục đăng ký thành lập DN, cấp mã số BHXH, đăng ký hóa đơn

Liên thông thủ tục đăng ký thành lập DN, cấp mã số BHXH, đăng ký hóa đơn

Ngày 19/10/2020

Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2020/NĐ-CP quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Lien-thong-thu-tuc-dang-ky-thanh-lap-doanh-nghiep-cap-ma-so-bhxh-dang-ky-hoa-don1602882001
Liên thông thủ tục đăng ký thành lập DN, cấp mã số BHXH, đăng ký hóa đơn

Nghị định quy định cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

Việc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin.

Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.

Về quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội, Nghị định quy định sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.

Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

Về quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn, Nghị định nêu rõ, trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin đăng ký thành lập của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, chi nhánh cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế chia sẻ thông tin về mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, phân cấp cơ quan thuế quản lý trực tiếp được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế phản hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và Thông báo về cơ quan thuế quản lý cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Doanh nghiệp, chi nhánh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về việc sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này thì không phải khai trình việc sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh đã đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định này thi không phải đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 6 và khổ thứ 2 khoản 2 Điều 8 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ).

Theo Truyền Thông – Tổng Cục Thuế

Dẫn nguồn: http://gdt.gov.vn/wps/portal

Đăng bởi Để lại phản hồi

Đăng ký doanh nghiệp chuyên nghiệp toàn quốc 2020

Giới thiệu về dịch vụ đăng ký doanh nghiệp của chúng tôi

Đăng ký doanh nghiệp là dịch vụ cơ bản của chúng tôi bao gồm: Đăng ký doanh nghiệp mới, thay đổi đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi, tạm ngừng, giải thể, chấm dứt hoạt động, thông báo mẫu dấu, công bố nội dung ĐKDN và các thủ tục khác có liên quan…

Sau đây, mời các bạn tham khảo quy trình dịch vụ đăng ký doanh nghiệp của chúng tôi!

Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội
Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội
Khu vực tiếp nhận hồ sơ thuộc Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội
Khu vực tiếp nhận hồ sơ thuộc Phòng Đăng ký doanh nghiệp Hà Nội

Quy trình đăng ký doanh nghiệp

Bước 1. Tiếp nhận và xử lý thông tin

Chúng tôi tiếp nhận thông tin cần xử lý của quý khách. Sau đó, chúng tôi lập bản đồ thông tin, xử lý thông tin để đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng trường hợp.

Bước 2. Tư vấn các giải pháp

Sau khi xử lý thông tin quý khách hàng cung cấp, chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho quý khách những điều cần biết về thủ tục, quy trình làm việc, giải pháp tối ưu để xử lý yêu cầu của quý khách.

Bước 3. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Sau khi chốt các phương án làm việc, chúng tôi tiến hành ký kết hợp đồng dịch vụ với quý khách hàng.

Bước 4. Thực hiện dịch vụ

Chúng tôi sẽ đại diện cho quý khách hàng thực hiện các nhiệm vụ cần thiết. Tiếp theo, chúng tôi sẽ cử chuyên viên theo sát và tư vấn cho quý khách hàng các thủ tục liên quan trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ.

Bước 5. Thanh lý hợp đồng và hậu mãi

Sau khi thực hiện xong tất cả các thủ tục cần thiết thì chúng tôi sẽ bàn giao tất cả các hồ sơ, giấy tờ, sổ sách cho quý khách hàng lưu trữ tại doanh nghiệp. Đồng thời, chúng tôi cũng bàn giao kết quả dịch vụ. Chúng tôi cam kết đem đến cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất!

Bảng giá dịch vụ đăng ký doanh nghiệp

STTDịch vụCơ bảnCao cấp
1Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đã có MST)
2Khắc dấu tròn doanh nghiệp
3Nộp và nhận thông báo mẫu dấu
4Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp
5Điều lệ công ty + Danh sách thành viên/cổ đông công ty
6Mở và nộp thông báo TK ngân hàng cho doanh nghiệp
7Đăng ký nộp thuế điện tử theo quy định
8Kê khai và nộp tờ khai thuế môn bài
9Thiết lập hồ sơ kê khai thuế ban đầuHỗ trợ
10Hỗ trợ thiết kế, in và hướng dẫn sử dụng hóa đơn
11Nộp và nhận đề nghị áp dụng phương pháp tính thuế
12Nộp và nhận đề nghị đặt in hóa đơn
13Nộp thông báo phát hành hóa đơn (không bao gồm phí in ấn)
14Tư vấn riêng (theo yêu cầu) về pháp luật doanh nghiệp, thuế…
15Hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ khi cơ quan thuế kiểm tra lần đầu
16200 hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp và tặng kèm 01 dấu chức danh
17Kê khai thuế quý đầu
18Dịch vụ chữ ký sốHỗ trợ
19Kê khai thuế môn bài năm đầu
*Tổng phí thanh toán chưa có VAT (VNĐ)1.300.0005.900.000
Bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp

Riêng với gói cơ bản, để hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn MIỄN PHÍ cho khách hàng làm thủ tục kê khai thuế ban đầu và dịch vụ chữ ký số.

Theo nghị định số 22/2020/NĐ-CP (văn bản gốc xem tại đây) thì kể từ 25/02/2020 tất cả các doanh nghiệp mới được thành lập được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên.

Nếu muốn hiểu rõ thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử thì quý khách có thể tham khảo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC và Công văn 4763/TCT-CS của Tổng cục Thuế ban hành ngày 29/11/2018.

Bảng giá các dịch vụ khác liên quan đến đăng ký doanh nghiệp

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
1Thay đổi tên công ty (tiếng Việt, nước ngoài, viết tắt)1.200.000
2Thay đổi trụ sở chính của công ty (cùng quận)1.200.000
3Thay đổi trụ sở chính của công ty (khác quận)
Lưu ý: Không bao gồm chi phí chốt thuế chuyển quận
1.200.000
4Thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật1.200.000
5Thay đổi thông tin thành viên công ty TNHH hai thành viên / cổ đông CTCP / chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên1.200.000
6Tăng vốn điều lệ1.200.000
7Thay đổi ngành nghề kinh doanh của công ty1.200.000
8Giảm vốn điều lệ công tyTùy từng trường hợp
9Chuyển đổi loại hình doanh nghiệpTùy từng trường hợp
Dịch vụ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
10Thành lập chi nhánh/VPĐD (Công ty mẹ ở Hà Nội)1.200.000
11Thành lập chi nhánh/VPĐD (Công ty mẹ ở các tỉnh khác)1.200.000
12Thành lập địa điểm kinh doanh1.000.000
Dịch vụ thành lập chi nhánh/VPĐD/Địa điểm kinh doanh

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
13Thay đổi nội dung hoạt động của Chi nhánh/VPDD/Địa điểm kinh doanh800.000
Dịch vụ thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh/VPĐD/ĐĐKD

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
14– Soạn hồ sơ công bố và Đăng thông báo quyết định giải thể doanh nghiệp lên Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT
– Soạn và nộp hồ sơ trả con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan Công an
2.000.000
15Thanh lý tài sản (nếu có)200.000
16Hủy hóa đơn (nếu có)200.000
17Thực hiện thủ tục đóng mã số thuế cho doanh nghiệpTùy từng trường hợp
Dịch vụ giải thể doanh nghiệp

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
18– Soạn và nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động CN/VPĐD lên Phòng ĐKKD – Sở KHĐT
– Soạn và nộp hồ sơ trả con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan Công an
1.200.000
19Thanh lý tài sản (nếu có)200.000
20Thực hiện thủ tục đóng MST cho CN/VPĐDTùy từng trường hợp
Dịch vụ chấm dứt hoạt động chi nhánh/VPĐD

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
21Soạn và nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh lên Phòng ĐKKD – Sở KHĐT800.000
Dịch vụ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh

STTDịch vụĐơn giá (VNĐ)
22Tạm ngừng kinh doanh/hoạt động trở lại doanh nghiệp650.000
Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh/hoạt động trở lại doanh nghiệp